hiện tượng phú dưỡng hóa

Sự cố phú dưỡng hoá. Hiện tượng phú dưỡng xuất hiện khá phổ biến trong các hệ thống xử lý nước thải và dễ nhận thấy với các mảng xanh nổi trên mặt nước và có mùi hôi thối do quá trình yếm khí. Phú dưỡng nguồn nước có những tác động tiêu cực đến môi trường, vật nuôi như ô nhiễm nguồn nước, mất cân bằng hệ sinh thái, khu vực chứa nước biến thành đầm Cashberry Lừa Đảo. Hiện tượng phú dưỡng xuất hiện khá phổ biến trong các hệ thống xử lý nước thải tự nhiên như đầm, ao hồ sinh học vì lượng chất dư thừa trong nước thải tạo thành. Người ta thường nhắc đến cụm từ”Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước”. Vậy bạn có nắm rõ được nó là gì không? Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, xử lý nước thải đô thị và công nghiệp chưa được chú trọng, hoặc nước mưa chảy tràn khiến khu vực hồ chứa, đầm lầy xảy ra hiện tượng phú dưỡng nghiêm trọng. Không chỉ tác động đến các loài sinh vật mà nó còn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làm mất cân bằng hệ sinh thái. Dưới đây là các thông tin liên quan đến phú dưỡng nguồn nước, cùng Hợp Nhất tìm hiểu ngay nhé! Hiện tượng phú dưỡng là gì?Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước biến động như thế nào?Hiện tượng phú dưỡng gây ra những tác động tiêu cực nào?Tác động đến vật nuôiTác động đến môi trườngCách kiểm soát hiện tượng phú dưỡng Hiện tượng phú dưỡng xuất hiện khá phổ biến trong các hệ thống xử lý nước thải tự nhiên như đầm, ao hồ sinh học vì lượng chất dư thừa trong nước thải tạo thành. Quá trình tích tụ nhiều chất dinh dưỡng N, P được tiêu thụ bởi các sinh vật phù du. Đây cũng là điều kiện để sinh vật phù du tảo lam, rong, rêu,… tiêu thụ hết nguồn thức ăn và sinh sôi, nảy nở ồ ạt vào nguồn thức ăn nên gọi là phú dưỡng. Biểu hiện rõ nét nhất của hiện tượng phú dưỡng là nồng độ chất dinh dưỡng cao, tảo nở hoa không ngừng phát triển, sinh vật trong nước kém sinh trưởng, nước có màu xanh đen, mùi hôi thối do quá trình yếm khí vì chứa nhiều khí H2S,… Nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng Do sự xâm nhập chất dinh dưỡng N, P từ nước nước thải sinh hoạt khu dân cư. Do dòng nước chảy tràn trên bề mặt có khả năng mang theo lượng phân bón trên mặt đất nên tích tụ nhiều chất hữu cơ và bùn đẩy nhanh sự phát triển của VSV dưới nước. Do tác động từ ngành sản xuất nông nghiệp vì sử dụng phân bón hóa học quá nhiều dễ ngấm vào dòng nước. Hiện tượng phú dưỡng nguồn nước biến động như thế nào? Trong môi trường sinh thái luôn tồn tại sẵn một lượng tảo và sinh vật phù du. Và dưỡng chất N, P chính là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của chúng. Đặc biệt, trong lĩnh vực xử lý nước thải, việc kiểm soát N, P rất quan trọng. Hiện tượng phú dưỡng Khi nồng độ N, P tăng cao sẽ kích thích sự phát triển của tảo. Chúng phát triển nhanh làm thay đổi màu nước, nhất là nước có màu xanh. Tảo lam và tảo lục là 2 trong số nhiều loại phát triển mạnh mẽ nhất. Chu kỳ phát triển theo từng vòng, tảo phát triển bao nhiêu thì cũng chết bấy nhiêu. Khi tảo chết sẽ bị vi khuẩn phân hủy, chúng lấy O2 và khuếch tán nhanh vào môi trường nước. Được biết để phân hủy, vi khuẩn phải tiêu thụ hết 276 nguyên tử oxy khiến nguồn oxy trong nước giảm đột ngột mà các loài sinh vật trong nước thiếu oxy hô hấp nên sẽ chết đột ngột. Chưa hết, khi chết, tảo lắng xuống đáy hình thành nhiều lớp trầm tích. Khu vực này có lượng O2 ít nên vi khuẩn yếm khí hoạt động mạnh mẽ nên sinh ra khí H2S,… làm nước có mùi hôi thối. Hiện tượng phú dưỡng gây ra những tác động tiêu cực nào? Tác động đến vật nuôi Các loài động vật nguyên sinh, thủy sinh sống trong nước bị tác động nhiều nhất, vì Lượng oxy giảm khiến vật nuôi thiếu dưỡng chất trao đổi chất tảo phát triển ồ ạt nên chúng hấp thụ hết ánh sáng mặt trời. Ban đêm chúng hô hấp mạnh nên tiêu thụ hết oxy nên dẫn đến thiếu hụt oxy trầm trọng. Vật nuôi rất dễ mắc bệnh và chết khi không đủ oxy, sinh vật chết, lâu ngày xác chúng phân hủy thành mùi hôi tanh, chủ yếu NH3. Lứa vật nuôi dễ bị dị tật sinh vật sống trong môi trường không tốt nên rất dễ bị mắc bệnh. Tác động đến môi trường Làm mất cân bằng sinh thái sinh vật phù du phát triển nhanh làm mất cân bằng, tác động tiêu cực đến môi trường. Khu vực chứa nước dễ biến thành đầm lầy khi sinh vật phù du chết chúng tạo ra chất thải và lắng xuống đáy. Khi mực nước chứa quá ít, qua một thời gian khu vực biến thành đầm lầy. Tạo ra mùi hôi thối và biến đổi màu sắc vi sinh vật phù du chết gây ra mùi hôi khiến nguồn nước bị ô nhiễm. Cách kiểm soát hiện tượng phú dưỡng Xử lý bằng thực vật thủy sinh ứng dụng các loài thực vật có khả năng cân bằng giá trị dinh dưỡng với ưu điểm thân thiện với môi trường, ổn định, chi phí thấp và có hiệu suất cao. Có thể ứng dụng phương pháp xử lý nước thải trong sinh học, cơ học hoặc hóa học bằng các bể xlnt bằng công nghệ mới để loại bỏ chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ra khỏi nước. Kiểm soát nguồn thải sinh hoạt và đô thị bằng cách thu gom, đưa về trạm xử lý và sử dụng nhiều biện pháp xử lý chất thải. Tập trung vào việc khuấy trộn để tăng diện tích tiếp xúc của sinh vật với tảo với chất dinh dưỡng để tăng quá trình trao đổi chất. Xử lý bùn đáy lượng bù sinh ra khiến nước bị hôi, pH thấp, sinh ra khí độc, thiếu oxy,… nên cần xử lý giảm tác động tiêu cực đối với chất lượng nước. Truy cập website để biết thêm thông tin chi tiết về các dịch vụ môi trường của Hợp Nhất! Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H2S Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú dưỡng nước hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở thành hiện tượng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. ngành chế biến thịt hộp hàm lượng N, P cao gấp 2,3 lần so với ngành chế biến sữa. Một nguyên nhân khác dẫn đến phú dưỡng là từ các dòng chảy tràn trên bề mặt cũng có khả năng mang về hồ lượng phân bón lớn trên mặt đất. Dần dần hồ tích tụ nhiều chất hữu cơ và bùn đẩy nhanh sự phát triển của các vi sinh vật dưới nước làm cho hồ trở nên giàu chất dinh dưỡng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng là một trong những tác nhân rất quan trọng gây nên hiện tượng phú dưỡng. Phân bón hóa học sử dụng ngày càng nhiều, nhất là phân đạm chứa N, phân lân chứa P. Lượng phân bón sử dụng ở Việt Nam trung bình 73,5kg/ha trung bình của thế giới là 95,4 kg/ha Hiện tượng phú dưỡng hồ đô thị và kênh thoát nước thải tác động tiêu cực tới hoạt động văn hoá của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của đô thị. Nước nở hoa hay tảo nở hoa là hiện tượng quá nhiều tảo sinh sản với số lượng nhanh trong nước làm nước bị đục màu xanhnhư giấm màu trắng và làm nước bị ô nhiễm do không có sự cân bằng môi trường. Đây là hiện tượng dễ tìm nhưng phải nhanh chóng loại bỏ nếu không sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. Nước nở hoa có thể gặp trong môi trường nước ngọt hoặc nước mặn, đặc biệt chỉ liên quan đến một vài loài thực vật phiêu sinh, và một số trường hợp nở hoa có thể được nhận biết thông qua sự đổi màu của nước do mật độ các tế bào tạo màu tăng cao. Mặc dù chưa có một giá trị ngưỡng để đánh giá vấn đề này, tuy nhiên tảo có thể được xem là tác nhân gây ra hiện tượng này với nồng độ hàng trăm đến hàng ngàn tế bào trên một ml, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Mức độ tập trung này có thể đạt đến vài triệu tế bào trên 1 ml. Nước nở hoa thường có màu lục, nhưng cũng có thể có các màu khác như nâu vàng hoặc đỏ tùy thuộc vào loại tảo. Mầm mống của tảo sẵn có trong môi trường nên có thể “nở hoa” bất cứ ở đâu khi gặp điều kiện thuận lợi, chẳng hạn như nhiệt độ tăng, việc trao đổi nước kém, hoặc điều kiện dinh dưỡng trong môi trường tăng, hay ô nhiễm môi trường biển… => Như vậy, phú dưỡng là nguyên nhân dẫn đến nhiều hậu quả, trong đó có hiện tượng nước nở hoa. Tại khu vực Hà Nội, phần lớn lượng nước thải sinh hoạt khoảng m3/ngày và lượng nước thải công nghiệp khoảng m3/ngày, khoảng 10% được xử lý được đổ thẳng vào các sông, ao, hồ. Ngoài ra, việc sử dụng bột giặt, các chất tẩy rửa chứa P được đưa trực tiếp vào ao hồ cũng đang rất đáng báo động. Hàng năm, chỉ tính riêng 2 thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiêu thụ trên tấn bột giặt/năm và tấn chất tẩy rửa/năm. Bên cạnh đó, nguồn thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy cũng góp phần không nhỏ vào quá trình phú dưỡng ao hồ. Nguồn st Giải mã hiện tượng phú dưỡng là gì và cách khắc phục hiệu quả ra sao? Với công nghệ sinh học ngày càng phát triển, nhiều hiện tượng ở hệ thống ao hồ được giải quyết nhanh chóng. Trong đó có hiện tượng phú dưỡng. Vậy cùng Chế Phẩm Thông Minh HAENCO tìm hiểu ngay về hiện tượng này và cách khắc phục. >>>Xem thêmThông tin chi tiết về Chế Phẩm Thông Minh - Đơn vị cung cấp các dòng chế phẩm sinh họcPhú dưỡng là hiện tượng gì?Phú dưỡng là một hiện tượng khi ao hồ bị dư thừa các chất dinh dưỡng như nitrat hoặc phốt phát. Khi ao hồ bị quá tải, các thực vật phù du sẽ tiêu hóa các chất dinh dưỡng dư thừa này. Chính vì vậy, sự ra tăng đột biến của các sinh vật phù du sẽ khiến nước chuyển dần sang màu xanh lục hoặc màu tượng phú dưỡng này sẽ làm giảm khả năng sinh sống của các động vật như tôm, tép cả. Sau khi các sinh vật phù du chết, xuống sẽ phân hủy tạo thành một lớp bùn được lắng xuống ao hồ. Lâu ngày, ao hồ sẽ ngày càng cạn nước và mặt hồ bị thu hẹp lại chính. Chính vì vậy, ao hồ sẽ biến thành đầm lầy khó có thể cải tạo và phát triển lại như ban đầu mã hiện tượng phú dưỡng Trong hệ sinh thái ao hồ, vi sinh tự nhiên luôn có vai trò làm cân bằng nước và cân bằng hệ sinh thái. Sẽ có ba nguồn dinh dưỡng chính của vi sinh đó chính là nitơ, phốt pho và các bon. Khi vi sinh này tiêu hóa một lượng chất nhất định, lượng dinh dưỡng khác sẽ bị ghi dư thừa. Lượng dinh dưỡng này sẽ bị tảo hấp theo, nguyên nhân sẽ do nước thải xả thẳng xuống ao hồ. Nguồn nước thải này sẽ đến từ khu dân cư, đô thị hoặc các nhà máy. Hàm lượng các chất dinh dưỡng như photphat hoặc nitrat sẽ tăng lên từ chất thải sẽ đổ trực tiếp xuống ao lượng nitrat và photpho tăng cao trong quá trình chất thải thủy sản. Nguồn nước thải sẽ tiếp tục tích tụ vào thức ăn và phân của tôm cá. Chính vì vậy, khi xả bỏ các chất thải ao nuôi tôm ra ngoài môi trường sẽ gây ảnh hưởng lớn. Nó gây nên việc mất cân bằng các chất lượng nước tự nhiên và thúc đẩy phú dưỡng xảy ra ở các khu vực tảo phát triển mạnh ở khu vực phú dưỡng, nó sẽ làm hạn chế ánh nắng mặt trời. Lượng oxy hòa tan sẽ tăng đáng kể dưới sự hô hấp của tảo. Chính vì vậy, nó sẽ gây nên tình trạng thiếu oxy cho các sinh vật thủy sinh ở khu vực. Hiện tượng này sẽ gây nên những thay đổi trong hệ cân bằng sinh thái. Tiếp theo, tảo khi chết đi sẽ phân hủy để tạo ra khí độc. Khí độc này sẽ gây nguy hiểm cho cả người và vật nuôi. >>> Xem thêm Giới thiệu về Chế phẩm thông minhCách khắc phục hiện tượng phú dưỡng hiệu quảDưới đây sẽ là cách mà mọi người nên tham nay, có một số cách giúp xử lý hiện tượng này. Tuy nhiên, hầu hết các biện pháp đều vẫn còn tồn động một số hạn chế. Nó vẫn mang lại hiệu quả cao để hạn chế hiện tượng phú dưỡng nếu khắc phục từ ban đầu. Cách phổ biến nhất đó chính là sử dụng chế phẩm sinh học. Dưới đây sẽ là cách mà mọi người nên tham dụng chế phẩm vi sinh để tăng vi sinh có lợiChế phẩm vi sinh là chế phẩm có chứa vi sinh vật có lợi. Các vi sinh vật này sau khi xuống môi trường ao nuôi sẽ thực hiện nhiệm vụ của mình. Nhiệm vụ này sẽ giúp tiêu thụ các dưỡng chất dư thừa trong nước. Tiếp theo, nó sẽ không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đến sự phát triển của vật nuôi. Đặc biệt là sẽ không làm mất cân bằng của hệ sinh thái. Mọi người có thể lựa chọn mua loại chế phẩm sinh học này ở những nơi uy tín. Hãy thực hiện định kỳ cho nguồn nước để đạt hiệu quả tốt nhất. Sử dụng chế phẩm vi sinh giúp tan bùn và khử mùiMặt khác, nếu chúng ta kết hợp chế phẩm sinh học với một loại chế phẩm vi sinh khác. Chế phẩm vi sinh này sẽ là một số loại vi sinh có hại sẽ được hoàn toàn và khử mùi. Nếu sử dụng cách này thì hiệu quả và tác dụng sẽ cao hơn rất nhiều. Hệ thống ao hồ sẽ được diệt khuẩn triệt để và khử được mùi hôi tanh. Môi trường nước sẽ được trong lành và sạch sẽ phẩm vi sinh có chứa các hợp chất enzime chúng sẽ phân hủy và thủy phân lượng lớn các hợp chất hữu cơ dư thừa, phân hủy xác tảo chết, xác động vật phù du, chuyển hóa các hợp chất Nitor, phopho, các loại khí độc trong môi trường ao nuôi.>>> Xem thêmChế phẩm EM gốc 20 litSản phẩm chế phẩm sinh học EM gốc của HAENCOChế phẩm EM gốc sẽ giúp bổ sung các chủng vi sinh vật có lợi và môi trường ao hồ. Chúng sẽ xử lý các chất mùn bã hữu cơ và thức ăn dư thừa. Thêm vào đó, nó sẽ giúp phân hủy nhanh các hợp chất thải ở dưới đáy ao hồ. Nếu sử dụng thường xuyên, nó sẽ giảm mùi hôi khí độc trong môi trường nuôi trồng thủy sản. Giúp cân bằng lại hệ sinh thái ao nuôi cho người sử dụng. Bên cạnh đó, chế phẩm sinh học EM sẽ cung cấp một hệ sinh vật có lợi. Sản phẩm này đang được bày bán tại trang website bên cạnh đó, chúng tôi đang cung cấp các sản phẩm chế phẩm sinh học có hiệu quả cao. Đặc biệt không gây hại cho con người và thân thiện với môi trường. Chúng tôi luôn cập nhật những thông tin chi tiết những kiến thức nuôi trồng thuỷ sản và trồng trọt, chăn nuôi. Hy vọng gửi thông tin của bài viết trên, mọi người sẽ biết thì thông tin để ngăn ngừa tình trạng phú dưỡng. kính chúc bà con có mùa vụ bội đài hỗ trợ bienquynhqp Hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước xảy ra do giàu lên quá mức bởi các chất dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng không kiểm soát của tảo, làm phát sinh tảo lam, tảo độc, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do phân hủy các chất hữu cơ, gia tăng chi phí xử lý nước, làm cho các hồ dần dần trở nên nông hơn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước. Hiểu được các đặc điểm diễn biến phú dưỡng trong các vùng nước là một trong những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu này bước đầu đưa ra một số kết quả về việc khảo sát hiện tượng phú dưỡng thông qua các chỉ số Tổng Ni tơ/Tổng Phốtpho TN/TP, mức độ dinh dưỡng và chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI… ở hồ Okubo thuộc vùng Kyushu, Nhật Bản Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ PHÚ DƯỠNG HÓA Ở MỘT HỒ NÔNG CỦA NHẬT BẢN Tạ Đăng Thuần1, Bùi Quốc Lập2, Masayoshi Harada3, Kazuaki Hiramatsu3 Tóm tắt Hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước xảy ra do giàu lên quá mức bởi các chất dinh dưỡng dẫn đến tăng trưởng không kiểm soát của tảo, làm phát sinh tảo lam, tảo độc, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do phân hủy các chất hữu cơ, gia tăng chi phí xử lý nước, làm cho các hồ dần dần trở nên nông hơn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước. Hiểu được các đặc điểm diễn biến phú dưỡng trong các vùng nước là một trong những cơ sở khoa học cần thiết cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu này bước đầu đưa ra một số kết quả về việc khảo sát hiện tượng phú dưỡng thông qua các chỉ số Tổng Ni tơ/Tổng Phốtpho TN/TP, mức độ dinh dưỡng và chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI… ở hồ Okubo thuộc vùng Kyushu, Nhật Bản. Từ khóa Phú dưỡng, Tổng Ni tơ TN, Tổng Phốt pho TP, Chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI, hồ Okubo. 1. GIỚI THIỆU CHUNG1 Phú dưỡng là một trong những vấn đề chất lượng nước điển hình thường xảy ra ở các thủy vực, đặc biệt là các vùng nước tĩnh, nông. Chúng làm tăng các chất lơ lửng, chất hữu cơ, làm suy giảm lượng ôxy trong nước, nhất là ở tầng dưới sâu gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước và hệ sinh thái nước. Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng phú dưỡng bao gồm nồng độ các chất dinh dưỡng trong thuỷ vực cao, đặc biệt là các muối đa lượng nitơ và phốt pho Blomqvist et al., 1994, nhiệt độ nước ấm, cường độ chiếu sáng, pH cao, hàm lượng CO2 thấp Cronberg and Annadotter, 2006; Zimba et al., 2006. Vì vậy, việc đánh giá sự phú dưỡng đã được nhiều các nhà khoa học công bố trong những nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp đánh giá từ mức độ dinh dưỡng thông qua so sánh với nồng độ TN, TP, Håkanson et al., 2007 đến xem xét trạng thái dinh dưỡng của hồ Carlson, 1977 và chỉ ra 1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 2 Trường Đại học Thủy Lợi. 3 Trường Đại học Kyushu, Nhật Bản. chất dinh dưỡng hạn chế với sự phát triển của tảo WHO, 2002 nhằm có cái nhìn đầy đủ hơn về đặc điểm phú dưỡng của hồ nghiên cứu để có thêm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý và kiểm soát phú dưỡng một cách hiệu quả. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả khu vực nghiên cứu Hồ Okubo là hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp ở bán đảo Itoshima, phía Tây thành phố Fukuoka của quần đảo Kyushu, Nhật Bản. Là hồ nhỏ có diện tích mặt nước khoảng m2, độ sâu trung bình khoảng 3m với tổng trữ lượng nước khoảng m3. Hình 1. Ví trí của hồ Okubo-Nhật Bản KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Thời gian lấy mẫu nước Thời gian lấy mẫu nước được thực hiện từ ngày 13/5/2015 đến 27/10/2015 trong khoảng thời gian từ mùa Xuân Tháng 5, mùa Hè tháng 6-8, đến mùa Thu tháng 9, 10. Là hồ nhỏ, nông nên ta coi như hồ hòa trộn đều. Mẫu lấy đại diện cách bờ khoảng 1m và độ sâu khoảng 20 cm dưới mực nước hồ bằng chai nhựa polyethylene. Mỗi tuần lấy 1 lần vào khoảng 9 - 10 giờ sáng. Phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng nước Phương pháp phân tích Các thông số pH, nồng độ oxy hòa tan DO và nhiệt độ nước, độ dẫn điện được đo trực tiếp tại hiện trường bằng máy đo nhanh đa chỉ tiêu HORIBA U-20. Các chỉ tiêu NH4-N, NO3-N, NO2-N, PO4-P, Tổng phốt pho TP được xác định bằng phương pháp quang phổ trên máy đo quang UV-Vis 1800, Shimadzu-Nhật. Tổng Ni tơ TN được đo bằng phương pháp APHA 4500B-N APHA, 2001. Chlorophyll a được chiết xuất với 90% acetone và xác định bằng phương pháp quang phổ APHA, 2001 trên máy UV-Vis 1800, Shimadzu-Nhật. Đánh giá chất lượng nước - Số liệu đo đạc và phân tích được tính toán theo giá trị trung bình tháng. - Việc đánh giá chất lượng nước mặt bằng cách so sánh các thông số với Tiêu chuẩn chất lượng nước hồ của Nhật Bản EQSs, 2003 được trình bày trong Bảng 1. - Đánh giá mức độ phú dưỡng + So sánh các thông số TP, TN và theo phân loại dinh dưỡng hồ theo tiêu chuẩn của Hakanson và cs Håkanson et al., 2007 thành 4 mức Nghèo dinh dưỡng, dinh dưỡng trung bình, phú dưỡng và siêu phú dưỡng. + Tính toán chỉ số phú dưỡng TN/TP rồi so sánh, đánh giá với tiêu chuẩn của WHO WHO, 2002 xem xét yếu tố dinh dưỡng nào là hạn chế với sự phát triển của tảo. + Xem xét trạng thái phú dưỡng của hồ theo chỉ số trạng thái dinh dưỡng Carlson Carlson, 1977 với ba chỉ số TSITP, TSITN và TSI Bảng 1. Tiêu chuẩn một số thông số chất lượng nước hồ ở Nhật Bản Giá trị tiêu chuẩn MứcMục đích sử dụng pH COD mg/lSS mg/l DO mg/l TổngColiformMPN/100 ml AA Dùng cho mnuôi cá cấp 1 và bảo tồn thiên nhiên và mục đích sử dụng như lọai A ≤pH ≤ ≤ 1 ≤ 1 ≥ ≤ 50 A Dùng cho mnuôi cá cấp 2, 3, nước tắm và mục đích sử dụng như loại B ≤ pH ≤ ≤ 3 ≤ 5 ≥ ≤ 1000 B Dùng cho mnuôi cá cấp 3, cấp công nghiêp, và nông nghiệp ≤ pH ≤ ≤ 5 ≤ 15 ≥5 - C Dùng cho mục đích cho công nghiệp, bảo tồn môi trường ≤ pH ≤ ≤ 8 Dạng bụi nổi hoặc không phát hiện ≥2 - KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Giá trị tiêu chuẩn MứcMục đích TN mg/l TP mg/lI Mục đích bảo tồn môi trường tự nhiên và mục đích sử dụng như II≤ ≤ II Nước cấp loại 1,2,3, nuôi cá loại 1, nước tắm và mdụng như loại III-V ≤ ≤ III Nước cấp loại 3 loại đặc biệt mục đích sử dụng như loại IV-V ≤ ≤ IV Dùng cho mục đích nuôi cá loại 2, mục đích sử dụng như loại V≤ ≤ V Nuôi cá loại 3, cấp công nghiệp, nông nghiệp và btrường ≤ 1 ≤ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các thông số chất lượng nước Các thông số Nhiệt độ, pH, DO, Độ dẫn điện EC đo đạc ở hồ Okubo được biểu diễn trong Hình 2, NH4-N, NO3-N, TN, PO4-P, TP, Chlorophyll-a trong Hình 3, thống kê mô tả các thông số chất lượng nước được chọn thể hiện ở Bảng 2 và ma trận tương quan được thể hiện trong Bảng 3. Nhiệt độ trung bình trong hồ Okubo là cao nhất trong tháng 8 là và thấp nhất trong tháng 10 là Giá trị nhiệt độ quan trắc có sự tương quan nghịch với EC r= NO3-Nr= TPr= và tương quan thuận với pHr= DOr= TN Chl-ar= pH ở hồ Okubo giá trị cao nhất vào tháng 8 là và thấp nhất vào tháng 9 là giá trị trung bình là pH trong hồ có xu thể tăng dần từ mùa xuân đến hè, giảm vào mùa thu, độ dịch chuyển từ trung tính đến kiềm. Một số thời điểm chủ yếu vào mùa hè pH cao không phù hợp với tiêu chuẩn cấp nước cho nông nghiệp. pH có tương quan thuận lớn với nhiệt độ r= DOr= r= và tương quan nghịch với TP r= Điều này cho thấy pH tăng cao vào mùa hè thích hợp cho sự phát triển của tảo. Giá trị DO trung bình ở hồ Okubo là mg/l, cao nhất trong tháng 6 là và thấp nhất trong tháng 8 là phù hợp với tiêu chuẩn cho phép ở mức AA EQSs, 2003 và với mục đích cung cấp nước cho nông nghiệp. Sự gia tăng nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè đi kèm với sự sụt giảm của DO. Điều này được giải thích bởi sự phụ thuộc của độ hòa tan oxy vào nhiệt độ nước, trong đó tăng vào mùa hè. EC có giá trị trung bình là 174µS/cm, cao nhất vào tháng 9 là 199µS/cm thấp nhất vào tháng 7 là 148µS/cm. Điều này cho thấy sự gia tăng các ion hòa tan trong nước vào mùa thu. EC có tương quan nghịch với nhiệt độ r= pHr= DOr= a b KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 c d Hình 2. Sự biến đổi hàng tháng của các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Trung bình độ biến thiên a. Nhiệt độ, b. pH, c. Nồng độ oxy hòa tan DO, d. Độ dẫn điện EC Giá trị NO3-N có giá trị trung bình là mg/l, giá trị thấp nhất vào tháng 7 và tháng 8 cao nhất vào tháng 10. NO3-N có mối tương quan thuận NH4-N r= TN r= TPr= và tương quan nghịch với nhiệt độ r= và r= NH4-N có xu thế tăng dần từ mùa xuân sang mùa hè cùng với sự tăng dần của lượng mưa dẫn đến tăng dòng chảy bề mặt cùng với tăng lượng chất hữu cơ từ nông nghiệp và các nguồn khác cao nhất vào tháng tám và giảm dần vào mùa thu thấp nhất vào tháng 10, giá trị trung bình là mg/l. NH4-N có tương quan thuận với NO3-Nr= TNr= Chl-ar= tương quan nghịch với ECr= Giá trị PO4- P có giá trị cao nhất vào tháng 9 là và thấp nhất vào tháng 5 là mg/l. PO4-P có tương quan thuận EC r= TPr= Hàm lượng PO4-P có sự biến động lớn theo mùa có xu thế tăng vào mùa hè và vai trò rất lớn trong sự phát triển của tảo trong nước. a b KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 c d e f Hình 3. Sự biến đổi hàng tháng của các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Trung bình ± độ biến thiên a. Hàm lượng NO3-N, b. Hàm lượng NH4-N, c. TN, d. PO4-P, Với thông số TN và TP ta có Hàm lượng TN có dao động từ đến giá trị trung bình là cao hơn mức III EQSs, 2003 nhưng vẫn đảm bảo cấp nước cho nông nghiệp. Các giá trị TN thấp thường tập trung nhiều trong mùa hè. TN có tương quan thuận đáng kể với r= DO r= Hàm lượng TP của hồ Okubo có giá trị trung bình là nằm trong ngưỡng ở mức III EQSs, 2003, có xu thế tăng trong mùa hè và giảm dần vào mùa xuân. Điều đó cho thấy nước hồ có hàm lượng dinh dưỡng trung bình vẫn đảm bảo cho mục đích cấp nước cho nông nghiệp. TP có mối tương quan thuận nhỏ với TNr= và tương quan nghịch đáng kể với pH r= DOr= nhiệt độ r= r= Điều này có thể cho thấy các nguồn thải chứa Nitơ và phốt pho chảy vào hồ tương đối độc lập. có sự biến động theo mùa lớn, tăng về mùa hè khi nhiệt độ tăng và ngày dài hơn và giảm về mùa thu khi nhiệt độ giảm và ngày ngắn hơn. có sự quan thuận với nhiệt độ r= pHr= DOr= TNr= tương quan nghịch với NO3-N r= Điều này cho thấy nhiệt độ, DO ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo, thực vật phù du. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Bảng 2. Thống kê mô tả các thông số chất lượng nước ở hồ Okubo Thông số Số mẫu Trung bình Số trung vị Độ lệch chuẩn Độ biến thiên % Min Max Nhiệt độ0C 25 pH 25 DO mg/l 25 EC S/cm 25 174 171 14 148 199 NO3-N mg/l 25 NH4-N mg/l 25 TN mg/l 25 PO4-P mg/l 25 TP mg/l 25 mg/l 25 Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các thông số chất lượng nước Hệ số tương quan của Spearman rNhiệt độ pH DO EC NO3-N NH4-NTN PO4-PTP độ pH DO EC NO3-N NH4-N TN PO4-P TP Đánh giá hiện tượng phú dưỡng trong hồ Tính toán chỉ số phú dưỡng TN/TP Phốt pho là chất dinh dưỡng giới hạn khi tỷ lệ TN/TP vượt quá 6, trong khi Nitơ là giới hạn dinh dưỡng khi tỷ lệ này là ≤ Với tỷ lệ TN/TP từ đến 6 nghĩa là một trong hai nguyên tố hoặc Phốt pho hoặc Nitơ có thể là chất dinh dưỡng giới hạn hoặc cả hai WHO, 2002. Chúng tôi đã xác định được tỷ lệ TN/TP ở hồ Okubo và yếu tố giới hạn dinh dưỡng giữa các mùa Hình 4. Hình 4. Biểu đồ tỷ lệ TN/TP theo mùa ở hồ Okubo KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 Phân tích phương sai ANOVA được thực hiện để xác định sự biến đổi theo mùa của tỷ lệ TN/TP. Kết quả của ANOVA TN/TP theo mùa được xác định có ý nghĩa TN/TP F= p= Nhìn vào Hình 4 ta thấy tỷ lệ TN/TP các mùa ở hồ Okubo đều cao hơn 6. Điều đó chứng tỏ Phốt pho là chất dinh dưỡng giới hạn sự phát triển của tảo. Giá trị TN/TP cao nhất vào mùa hè là và thấp nhất vào mùa xuân là Điều này cho thấy lượng phốt pho giải phóng từ trầm tích và tải vào hồ từ các nguồn có lượng thấp. Tính toán chỉ tiêu phú dưỡng đối với nước hồ theo chỉ số trạng thái phú dưỡng Chỉ số TSI của hồ được tính toán là trị số TSI trung bình của các tháng và được biểu thị trên Hình 3. TSITP, TSITN, TSI trung bình ở hồ Okubo là .TSITP, TSI cho thấy hồ trạng thái phú dưỡng. TSITN cho thấy hồ ở trạng thái dinh dưỡng trung bình. Hình 5. Trạng thái phú dưỡng nước hồ Okubo theo chỉ số dinh dưỡng Carlson Đường nét đứt chỉ ra các giá trị ngưỡng nghèo dinh dưỡng 30, dinh dưỡng trung bình 40, phú dưỡng 50, phú dưỡng đến phì dưỡng 60, phì dưỡng 70 Trong các chỉ số, TSI là cao nhất. Qua đó ta thấy xu thế phát triển mạnh của tảo và thực vật thủy sinh trong hồ. Tính toán phú dưỡng nước hồ theo hàm lượng tổng P, Tổng Ni tơ và So sánh kết quả tính toán trung bình thời gian quan trắc hàm lượng TN, TP và trong Bảng 4 ta thấy Với hàm lượng TP, thì trạng thái dinh dưỡng của hồ ở mức phú dưỡng. Bảng 4. Phân loại dinh dưỡng của hồ Okubo theo Hakanson và cs Thông số Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng Phì dưỡng Hồ Okubo Tổng phốt pho mg/l Tổng ni tơ mg/l g/l 20 Tuy nhiên với hàm lượng TN là mg/l ở trạng thái dinh dưỡng của hồ ở mức phì dưỡng. Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách đánh giá dinh dưỡng ở cùng một tiêu chuẩn với các thông số khác nhau. 4. KẾT LUẬN Từ số liệu phân tích chất lượng nước, một vài kết luận được rút ra về sự phú dưỡng ở hồ Okubo như sau 1- Thông qua đánh giá chất lượng nước chỉ ra rằng chất lượng nước hồ Okubo ở mức độ trung bình theo tiêu chuẩn EQSs. Trong khi thông số DO vẫn phù hợp với mọi mục đích sử dụng thì thông số pH cho thấy nước mặt hồ đang bị kiềm hóa mạnh và thông số TN, TP phù hợp với mục đích cấp nước ở mức IV,V. Ta thấy các thông số chất lượng nước liên quan đến phú dưỡng TN, TP, ở hồ có sự biến động theo mùa. Điều này cho thấy chất lượng nước ở hồ thay đổi theo mùa trong năm. 2- Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ, pH, DO, EC và nguồn thải giàu N,P có vai trò quan trọng gây ra phú dưỡng hóa ở hồ Okubo. 3- Với việc đánh giá mức độ phú dưỡng thông qua các chỉ số TN/TP và chỉ số dinh dưỡng Carlson, ta thấy hiện tượng phú dưỡng KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 57 6/2017 đang có xu thế phát triển ở hồ Okubo. Theo tiêu chuẩn của Hakanson và cs, với giá trị TP, thì trạng thái dinh dưỡng trong hồ là phú dưỡng, nhưng xét theo hàm lượng TN thì mức độ dinh dưỡng là phì dưỡng. Vì vậy cần có những nghiên cứu làm rõ thêm mối liên hệ giữa các chất dinh dưỡng và sự phát triển của tảo và thực vật thủy sinh trong nước. 4- Nước hồ Okubo chỉ có thể sử dụng vào một số mục đích cần tiêu chuẩn nước thấp như cấp nước cho nông nghiệp vì vậy để cải thiện chất lượng nước ngoài việc kiểm soát các nguồn thải đặc biệt chứa nhiều phốt pho còn phải có chế độ giám sát chất lượng nước theo mùa để có thể cải thiện chất lượng nước hồ đảm bảo việc phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO Blomqvist P, Pettersson A, Hyenstrand P. 1994. Ammonium-nitrogen - A key regulatory factor causing dominance of non-nitrogen-fixing cyanobacteria in aquatic systems. Archiv für Hydrobiologie 132, 141–164. Carlson RE. 1977. A trophic state index for lakes. Limnol Oceanogr 22, 361-369. Cronberg G, Annadotter H. 2006. Manual on Aquatic Cyanobacteria A Photo Guide and a Synopsis of their Toxicology. Copenhagen ISSHA and IOC of UNESCO. EQSs. 2003. Environment Quality Standards for Conversation of the living environment. Ministry of the Environment, Japan. Lars Håkanson, Andreas C. Bryhn, Julia K. Hytteborn. 2007. On the issue of limiting nutrient and predictions of cyanobacteria in aquatic systems. Science of the Total Environment 379, 89-108. World Health Organization WHO. 2002. Eutrophication and health. Office for Official Publications of the European. Zimba PV, Al Camusa, Elle H. Allenb, JoAnn M. Burkholder. 2006. Co-occurrence of white shrimp, Litopenaeus vannamei, mortalities and microcystin toxin in a southeastern USA shrimp facility. Aquaculture, 261 3, 1048–1055. Abstract THE STUDY AND EVALUATION OF EUTROFICATION IN A SHALLOW LAKE IN JAPAN The eutrophication of water bodies occurs due to over-enrichment of nutrients, causing uncontrolled growth of algae, development of cyanobacteria, toxic algae and decreased dissolved oxygen concentration in the water due to decomposition of organic matters, increasing water treatment costs, making the water bodies gradually become shallower and shallower, affecting water supply. Understanding the characteristics of eutrophication developments in the water bodies is one of the scientific basis needed for proposing management solutions as well as water quality control. In that sense, this study provides some preliminary results of the study on investigation of the eutrophication through indicators such as Total Nitrogen/Total Phosphorus ratio TN/TP, Trophic State Index TSI ... in Okubo pond of Kyushu Prefecture, Japan. Keywords Eutrophication, Total Nitrogen TN, Total Phosphorus TP, Trophic State Index TSI, the Okubo Pond. BBT nhận bài 05/4/2017 Phản biện xong 13/6/2017 ResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication. Phú Dưỡng Hóa Và Xử Lý Nito Không Triệt Để Phú dưỡng là gì? Phú dưỡng là hiện tượng ao hồ bị dư thừa chất dinh dưỡng như nitrate NO3 và photphat PO4. Khi bị quá tải, các thực vật phù du như tảo lam, rong rêu,…sẽ tiêu thụ các chất dinh dưỡng dư thừa này. Sự gia tăng đột biến của tảo khiến màu nước chuyển xanh lục hoặc đỏ. Ao nuôi thủy sản bị phú dưỡng hóa Tác hại của phú dưỡng hóa Sự gia tăng đột biến của các thực vật phù du trong nước làm cho nồng độ oxy trong nước suy giảm rõ rệt. Điều này làm tăng sự cạnh tranh oxy trong nước cho quá trình sống của các động-thực vật khác như tôm cá,… Các sinh vật phù du này sau khi chết sẽ phân hủy tạo ra một lượng bùn lớn lắng xuống đáy của ao hồ. Hiện tượng này tích tụ lâu ngày làm cho ao hồ ngày càng nông hơn, diện tích bề mặt bị thu hẹp và cuối cùng sẽ biến thành vùng đầm lầy. Phú dưỡng hóa rất có hại cho môi trường nước tự nhiên Hiện tượng phú dưỡng hóa có thể gây đột biến cho các loài sinh vật sống trong nước, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái tự nhiên. Ngoài ra rong tảo chết đi ngoài sinh bùn còn giải phóng 1 lượng lớn khí NH3 gây mùi hôi thối ảnh hưởng đến con người và vật nuôi xung quanh Phú dưỡng hóa sẽ biến vùng ao hồ thành đầm lầy phát sinh mùi hôi- nguồn internet Nguyên nhân của hiện tượng phú dưỡng Trong các nguồn nước tự nhiên như ao hồ sông suối luôn tồn tại các vi sinh vật tự nhiên đóng vai trò lọc nước, giúp duy trì cân bằng hệ sinh thái. Ba nguồn dinh dưỡng chính của vi sinh đó là Carbon, Nito, và Photpho. Tuy nhiên nguồn cơ chất chính của vi sinh là Carbon nên lượng nito và photpho được hấp thu là rất ít. Ngoài ra lượng cơ chất mà vi sinh trong tự nhiên là rất ít dẫn đến nếu dư thừa các nguồn cơ chất ấy trong nước sẽ bị rêu tảo hấp thụ. Xác định nguyên nhân chính Nguyên nhân khiến cho các nguồn nước trong tự nhiên dư thừa nguồn cư chất như nitrate và photpho chính là việc xả thải không đạt tiêu chuẩn. Ao hồ sông suối tự nhiên chính là nguồn tiếp nhận xả thải của các nhà máy các khu công nghiệp. Để ngăn chặn hiện tượng phú dưỡng cơ quan chức năng đã yêu cầu tất cả các nhà máy phải có hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn và ban hành các tiêu chuẩn cột A và cột B để đánh giá hiện trạng nước xả thải. Tuy nhiên việc chấp hành không nghiêm túc xả thải lén nước thải xử lý chưa đạt chất lượng hay thậm chí là chưa qua xử lý làm cho nguồn nước trong tự nhiên dư thừa nitrate photpho dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa. Phú dưỡng hoá và xử lý nitơ không triệt để Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ngưng hoạt động lâu ngày cũng bị phú dưỡng hóa nhiều bể Các loại nước thải điển hình dư thừa N và P đó là nước thải sinh hoạt, nước thải nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn gia súc, nước thải của các cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm,… Bộ đôi chế phẩm sinh học giúp xử lý nito-amoni trong nước do Tin Cậy cung cấp Xem thêm Chế Phẩm BIO TC NX Solube Xử Lý Nước Thải Dạng Nước Chế Phẩm BIO TC NX Powder Xử Lý Nước Thải Dạng Bột Trên đây là một vài chia sẻ về hiện tượng phú dưỡng hóa rất phổ biến trong tự nhiên. Hy vọng tất cả mọi người sẽ cùng chung tay bảo vệ môi trường sống của chính chúng ta nhé. Tác giả Lê Nguyên Mọi thắc mắc về “Phú dưỡng hóa và xử lý Nito không triệt để” , vui lòng liên hệ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN CẬY Địa chỉ Số 4, Đường số 3, KDC Vạn Phúc, P Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại 028 2253 3535 – 0933 015 035 – 0902 701 278 – 0902 671 281 – 0903 908 671 Email kinhdoanh tincaygroup tincay Website Youtube Cty Tin Cậy Nông Nhàn Thuỷ Sản Tin Cậy Facebook Tin Cậy Group Thủy Sản Tin Cậy Thông tin nông nghiệp & chia sẻ

hiện tượng phú dưỡng hóa