hinh nong cua hoc sinh
Còn tình hình học tập ở trường mới, lớp mới của bạn như thế nào rồi? bạn kể cho mình nghe với nhé! Mà Minh Anh đã làm quen hết các bạn trong lớp mới chưa. Bạn đã quen được người bạn thân nào chưa đó! Lớp học mới của bạn có vui không? Các bạn ở lớp mới có
Cashberry Lừa Đảo.
ShareTweet+1SharePinLikeSendShareXem nữa đi, đừng dừng lại !!!Tranh Cai Bức ảnh Học Sinh Om Hon Chốn Cong Cộng, Khong Tin Nổi Giới Trẻ Lam Những Việc Nay Tren Giảng đường, Học Sinh Trường Ams Hon Nhau Ngọt Ngao Tại Dạ Tiệc, Sự Thật Sau Bức ảnh Khoa Moi Của 2 Nữ Sinh Trong Lớp Học Cộng đồng, Học Sinh Trường Ams Hon Nhau Ngọt Ngao Tại Dạ Tiệc, Fanpage Cau Like Bang Anh Hoc Sinh Cap 2 Hon Nhau, Học Sinh Cuối Cấp Om Hon Nhau Phản Cảm Trong Ngay Chia Tay, Teen Thản Nhien Om Hon Nhau Trong Lớp Học Sống Trẻ Zing Vn, Viết Lưu But Vao Chỗ Nhạy Cảm Học Sinh Bị Dan Mạng Nem đa, Sốc Cặp đoi Học Sinh Hon Nhau Ngấu Nghiến Tren Ban Nhậu Va Phản ứng, Tam điểm Man Khoa Moi Chia Tay Thời Ao Trắng Của Teen Trần Phu, Cắt Của Quy Của Tinh địch Vi Ghen Học Sinh Hon Nhau Giữa San, Hon Nhau Ngay Tại Lớp Học Của Học Sinh 12a6 Thpt C Kim Bảng Youtube, Học Sinh Trường Ams Hon Nhau Ngọt Ngao Tại Dạ Tiệc, Lưu But Thời Nay La Phải Ky Len Vong 3 Hon Hit Chỗ Nhạy Cảm để, Sốc Học Sinh Nam Vo Tư Sờ Ngực Hon Mong Bạn Nữ Trong Ngay Bế Giảng, Sốc Cặp đoi Học Sinh Cấp 2 Khoe ảnh Lần đầu Tien Lam Chuyện ấy, Trung Quốc Choang Vi Học Sinh Thoải Mai Om Hon Nhau Giữa Lớp, Teen Singapore Ngay Cang Than Mật Qua đa Doisongtieudung Vn, Những Nụ Hon đang Nhớ Trong Ngay Chia Tay Học Tro,hình ảnh hôn nhau kiểu pháphình ảnh hôn nhau animehình ảnh anime hôn nhau đẹpnhững hình ảnh anime hôn nhauhình ảnh hôn nhau bá đạohình ảnh hôn nhau nóng bỏnghình ảnh hai bé hôn nhauhình ảnh ông bà hôn nhauhình ảnh búp bê hôn nhauhình ảnh 2 bé hôn nhau
6. Đóng góp mới của đề tài Kiểu hình thần kinh của học sinh Kết quả nghiên cứu về kiểu hình thần kinh của học sinh được trình bày trong bảng và hình 67 Bảng Phân bố học sinh theo kiểu hình thần kinh Giới Hộ Tuổi n Tỉ lệ học sinh theo kiểu hình thần kinh Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Nữ Nghèo 16 35 29 82,86 3 8,57 3 8,57 17 35 27 77,14 3 8,57 5 14,29 18 35 26 74,28 5 14,29 4 11,43 Chung 105 82 78,09 11 10,48 12 11,43 Không nghèo 16 60 46 76,67 6 10,00 8 13,33 17 60 45 75,00 7 11,67 8 13,33 18 60 43 71,67 10 16,67 7 11,66 Chung 180 134 23 12,78 23 12,78 Chung 285 216 75,79 34 11,93 35 12,28 Nam Nghèo 16 35 24 68,57 3 8,57 8 22,86 17 35 25 71,43 4 11,43 6 17,14 18 35 23 65,71 7 20,00 5 14,29 Chung 105 72 68,57 14 13,33 19 18,09 Không nghèo 16 65 41 63,07 8 12,31 16 24,62 17 65 40 61,54 10 15,38 15 23,08 18 65 42 64,62 11 16,92 12 18,46 Chung 195 123 63,08 29 14,87 43 22,05 Chung 300 195 65,00 43 14,33 62 20,67 Tổng số 585 411 70,26 77 13,16 97 16,58 Các kết quả nghiên cứu trong bảng cho thấy, ở cùng độ tuổi học sinh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ thuộc nhóm hướng nội cao hơn học sinh thuộc hộ 68 không nghèo. Cụ thể, học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 78,09%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 75,79%. Học sinh nam hộ nghèo thuộc nhóm hướng nội chiếm 68,57%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 63,08%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm hướng ngoại chiếm 10,48%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Học sinh nữ hộ nghèo thuộc nhóm trung tính chiếm 11,43%, còn học sinh hộ không nghèo chiếm 12,78%. Ngoài ra, từ 16 - 18 tuổi, tỉ lệ học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội giảm dần theo độ tuổi. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Hướng nội Hướng ngoại Trung tính Kiểu hình thần kinh T ỉ lệ % Nữ nghèo Nữ không nghèo Nam nghèo Nam không nghèo Hình Biểu đồ biểu diễn phân bố kiểu hình thần kinh của học sinh Như vậy, qua phân tích kết quả nghiên cứu đa số học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh thuộc nhóm hướng nội. Nhìn chung, học sinh nữ có tính hướng nội chiếm 75,79% cao hơn so với học sinh nam chiếm 70,26%. Nhìn chung học sinh thuộc hộ nghèo cũng có tính hướng nội chiếm 73,33% cao hơn so với học sinh thuộc hộ không nghèo chiếm 65,00%. Chúng tôi nghĩ, sở dĩ có điều này là do học sinh dân tộc Mông thường có lối 69 sống khép mình, ngại giao tiếp. Học sinh nữ sống lại càng khép mình hơn học sinh nam. Học sinh thuộc hộ nghèo cũng sống khép mình, ngại giao tiếp và ít hòa đồng hơn học sinh thuộc hộ không nghèo. Đó có thể là nguyên nhân dẫn đến học sinh có kiểu hình thần kinh hướng nội là chính. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoàn cảnh gia đình của học sinh Qua kết quả nghiên cứu thể chất và hoàn cảnh gia đình của học sinh nội trú người Mông của trường Trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, chúng tôi rút ra một số kết luận. Học sinh trong nghiên cứu có gia đình thuộc hộ nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 354 nghìn đồng/tháng và hộ không nghèo với thu nhập bình quân đầu người khoảng 1026 nghìn đồng/tháng. Tuổi sinh con đầu lòng từ 20 trở xuống của bố là 39,66% và của mẹ là 57,26%. Tuổi trung bình có con đầu lòng của bố bằng 21,55 tuổi và của mẹ bằng 20,15 tuổi. Số lượng con trung bình của gia đình học sinh bằng 4,25. Số con trung bình của gia đình học sinh nam là 4,03 thấp hơn số con trung bình của gia đình học sinh nữ 4,48 con. Tỉ lệ học lực khá giỏi của học sinh hộ nghèo là 34,76% thấp hơn so với hộ không nghèo 42,40%. Các chỉ số hình thái - thể lực Chiều cao đứng của học sinh nam hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 0,87 cm đến 2,67 cm, học sinh nữ hộ nghèo thấp hơn so với hộ không nghèo từ 1,02 cm đến 4,12 cm. Cân nặng của học sinh nam hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 1,00 kg đến 2,96 kg, học sinh nữ hộ nghèo ít hơn so với hộ không nghèo từ 2,32 kg đến 2,96 kg. Chiều cao đứng và cân nặng của học sinh thuộc hộ nghèo đều nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Không có học sinh thừa cân, béo phì, tỉ lệ học sinh suy dinh dưỡng là 0,34%. 71 Vòng ngực trung bình của học sinh thuộc hộ nghèo nhỏ hơn so với hộ không nghèo. Vòng ngực trung bình của học sinh nữ nhỏ hơn của học sinh nam. Chỉ số pignet của học sinh hộ nghèo nhỏ hơn so với chỉ số pignet của học sinh hộ không nghèo, sự khác nhau không đáng kể. BMI thay đổi không đáng kể theo lớp tuổi. Sự khác nhau giữa BMI của học sinh hộ nghèo và không nghèo, giữa nam và nữ học sinh không đáng kể. Các chỉ số chức năng của một số cơ quan Tần số tim của học sinh giảm dần theo độ tuổi. Tần số tim trung bình của học sinh nam, học sinh nữ thuộc hộ nghèo và hộ không nghèo khác nhau không đáng kể. Tần số tim trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn so với của các tác giả khác. Huyết áp động mạch của học sinh tăng dần theo lớp tuổi, huyết áp của nữ học sinh cao hơn của nam học sinh. Huyết áp động mạch của học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác nhưng vẫn trong giới hạn sinh lí bình thường. Đại bộ phận 70,26% học sinh trong nhóm nghiên cứu có kiểu hình thần kinh hướng nội. Học sinh nữ có kiểu hình thần kinh hướng nội 75,79% cao hơn so với học sinh nam 65,00%. Học sinh thuộc các hộ nghèo có kiểu hình thần kinh hướng nội cao hơn so với học sinh thuộc các hộ không nghèo. 2. Kiến nghị Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số đề nghị sau 1. Các chỉ số về thể chất của học sinh có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sinh sống, phương pháp chăm sóc, khu vực nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu các chỉ số này cần được tiến hành thường xuyên ở các khu vực khác nhau và ở các dân tộc khác nhau để phân 72 tích chặt chẽ hơn, làm cơ sở cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. 2. Cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình đến sự phát triển thể chất của học sinh ở các vùng miền khác nhau nhằm cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác y tế, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng hướng nghiên cứu theo chiều dọc ở trẻ em từ 1 - 18 tuổi trên các khu vực và đối tượng dân tộc khác nhau. 73 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, 2. Trịnh Văn Bảo 1994, Nghiên cứu sự thăm dò một số chỉ số di truyền và chỉ số sinh học có liên quan ở một số học sinh năng khiếu, Đề tài KX-07-07, Hà Nội. 3. Bộ môn Nhi Khoa, trường Đại học Y Hà Nội 1995, Đặc điểm về phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế 2003, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội. 5. Đỗ Hồng Cường 2009, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 6. Trần Văn Dần và cs 1996, “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học sinh”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 26-29. 7. Phạm Văn Duyệt, Lê Nam Trà 1996, “Một số vấn đề chung về phương pháp luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, 8. Trịnh Bỉnh Dy 1994, “Tổng quan tài liệu về một số đặc điểm chức năng sinh lý người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 9. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê 2001, BMI, chỉ số vòng eo, vòng mông ở bệnh nhân tiểu đường type 2, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 74 10. Thẩm Thị Hoàng Điệp 1992, Đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y dược, Đại học Y khoa Hà Nội. 11. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs 1996, Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực của người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 68-71. 12. Phạm Thị Minh Đức 1998, “Huyết áp động mạch”, Chuyên đề sinh lý học bộ môn sinh lý học trường Đại học Y Hà Nội, Nxb Y học, Hà Nội, 13. Trần Long Giang, Mai Văn Hưng 2013, “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 41 1, Tr. 45-55. 14. Cao Thị Hậu, Lê Thị Hợp, Phạm Thúc Hòa 1990, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em, Đề tài nghiên cứu Viện Dinh dưỡng, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Hoài, Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Thế Công 1994, “Tầm vóc thể lực người Việt Nam”, Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 15-20. 16. Nguyễn Đình Học 1991, Nghiên cứu sự phát triển thể chất, mô hình bệnh tật và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dân tộc Dao ở Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền 1959, Sức lớn của học sinh Hà Nội từ 7 tới 18 tuổi, Kỷ yếu công trình trường Đại học Y Hà Nội. 18. Bùi Văn Huệ 2002, Tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Văn Huy 2005, Bức tranh văn hoá các dân tộc Việt Nam, Nxb 75 20. Mai Văn Hưng 2003, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lựu trí tuệ của sinh viên ở một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 21. Phạm Ngọc Khái, Trịnh Hữu Vách và cs, “Đánh giá một số chỉ tiêu nhân trắc trong điều kiện dinh dưỡng của nhân dân vùng đay Thái Bình”, Y học Việt Nam, 3, Tr. 13-19, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 22. Nguyễn Đình Khoa 1968, “Đặc điểm hình thái người Mường”, Hình thái học Số 1, Tổng hội Y học Việt Nam, Hà Nội, 23. Nguyễn Đình Khoa 1984, Nhân chủng học Đông Nam Á, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 24. Đào Huy Khuê 1991, Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình, Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học, Đại học Tổng hợp Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Lan 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các em gái, trai thuộc một số dân tộc ít người tại tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 26. Tạ Thúy Lan, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thúy Sinh 2010, “Thời gian phản xạ cảm giác - vận động của sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh”, Tạp chí Khoa học số 10, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Tr. 134- 140. 27. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2004, Giải phẫu sinh lý người, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên THCS, LOAN No 1718-VIE SF, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 28. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan 2007, Giải phẫu sinh lý người, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 29. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2008, Sự phát triển thể chất trẻ em lứu tuổi 76 30. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan 2010, Sinh lý học trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 31. Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào 1998, “Sự phát triển thể lực của học sinh một trường Tiểu học và Trung học cơ sở tỉnh Hà Tây”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tr. 86-90. 32. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu huyết áp động mạch của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 15-18. 33. Trần Thị Loan 2001, “Nghiên cứu nhịp tim của học sinh tại một số trường phổ thông thuộc thành phố Hà Nội”, Tạp chí Sinh lý học, tập 23 số 3b, tháng 9/2001, Tr. 155-158. 34. Trần Thị Loan 2002, Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và năng lực trí tuệ của học sinh từ 6 - 17 tuổi tại Quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 35. Trần Đình Long và cs 1996, Nghiên cứu sự phát triển cơ thể lứa tuổi đến trường Phổ thông 6 - 18 tuổi, Đề tài nhánh thuộc dự án “Nghiên cứu các chỉ số sinh học người Việt Nam thập kỷ 90”. 36. Trần Đình Long, Lê Nam Trà 1997, “Tăng trưởng ở trẻ em”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX 07-07, Hà Nội, Tr. 6-36. 37. Đào Mai Luyến 2000, Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của người Êđê và người Kinh định cư ở Đắc Lắc, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Học viện Quân Y. 38. Nguyễn Văn Lực 1975, “Một số kích thước thể lực học sinh phổ thông miền núi Bắc Cạn từ 12 - 16 tuổi”, Hình thái học, 13 1, Tr. 53-57, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản. 39. Nguyễn Văn Lực, Phùng Văn Mỹ 1992, “Nhận xét sự phát triển về tầm vóc và thể lực của sinh viên đại học khu vực Thái Nguyên”, Kỷ yếu công trình 77 40. Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan 1999, Nghiên cứu một số chỉ tiêu về thể lực và sinh lý tuổi dạy thì của các của các em gái, trai dân tộc ít người ở hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ”, Thông báo khoa học Số 6, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Tr. 144-121. 41. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và cs 1996, “Kết quả điều tra một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành phường Thượng Đình và xã Định Công, Hà Nội”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. Tr. 49-63. 42. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương, Ngô Thị Kim và cs 1998, “Các chỉ tiêu nhân trắc của cư dân miền Bắc Việt Nam trưởng thành trong thập niên 90”, Kỷ yếu chương trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 1-15. 43. Nguyễn Văn Mùi 1998, Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh thể trẻ em lứa tuổi 7 - 15 tại hai xã ngoại thành Hải Phòng, Luận án thạc sĩ khoa học Y dược, Học viện Quân Y, Hà Nội.
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định ảnh hưởng của hình ảnh trường, chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên khối ngành nông nghiệp. Tiếp cận nghiên cứu định lượng đã được vận dụng. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi với kích thước mẫu là 313 sinh viên đang theo học các ngành Bác sĩ thú y, Chăn nuôi, Nông học, Bảo vệ thực vật đang học tại trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu nghiên cứu đã được chọn bằng phương pháp thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh trường, chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên khối ngành nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong đó hình ảnh trường có ảnh hưởng quan trọn đến sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã đưa ra kết luận và một số đề xuất góp phần nâng cao lòng trung thành của sinh viên. Từ khóa lòng trung thành, hình ảnh, chất lượng dịch vụ, sinh viên. 1. Mở đầu Nếu trước đây, giáo dục được xem đơn thuần như một hoạt động sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi thương mại, phi lợi nhuận, thì ngày nay dưới tác động của các yếu tố bên ngoài và đặc biệt là sự tác động của nền kinh tế thị trường, giáo dục dần được nhìn nhận như một dịch vụ giáo dục mà ở đó khách hàng là sinh viên và phụ huynh Phạm Thị Liên, 2016. Trong bối cảnh hiện tại, với sự gia tăng về số lượng của các cơ sở giáo dục đã tạo điều kiện cho những khách hàng sinh viên, phụ huynh của dịch vụ giáo dục có nhiều lựa chọn cho việc đầu tư và gắn kết với một nhà cung cấp dịch vụ các trường học mà họ cho là phù hợp nhất. Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến xu hướng giảm về số lượng sinh viên trong tuyển sinh của các trường học, tạo ra những cạnh tranh nhất định giữa các trường. Vì thế, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển các tổ chức giáo dục cần có những nhận định đúng đắn và phương hướng cụ thể trong việc thu hút và giữ chân sinh viên. Kotler và Fox cũng đã chỉ ra rằng, việc duy trì và gia tăng giá trị khách hàng tạo ra lợi thế vượt trội của nhà trường trong thị trường giáo dục cạnh tranh cao [2]. Nghiên cứu của Austin & Pervaiz 2017 đã nhận định rằng để ứng phó với những cạnh tranh của thị trường giáo dục đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách của các tổ chức giáo dục cần phải có những giải pháp nâng cao lòng trung thành của sinh viên [3]. Một nghiên cứu khác của Sam Thomas cũng nói rằng, nâng cao lòng trung thành của sinh viên là một trong những mục tiêu chính của các tổ chức giáo dục. Ông cũng giải thích thêm, sinh viên trung thành Ngày nhận bài 19/11/2020. Ngày sửa bài 17/12/2020. Ngày nhận đăng 5/1/2021. Tác giả liên hệ Võ Văn Việt. Địa chỉ Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free A preview of the PDF is not available ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study aims to observe the influence of service quality on student satisfaction and student loyalty in higher education institutions in Riau. The participants were 1,000 students of 13 universities and colleges in Riau. This study employed service quality as an exogenous variable, while student satisfaction and student loyalty became an endogenous one. Data were analyzed using Structural Equation Modeling SEM and Analysis of Variance ANOVA with SPSS21 and AMOS 21. The result indicated a positive influence of service quality on student satisfaction and a positive influence of student satisfaction on student loyalty. However, no influences were found about student quality on student Student loyalty in higher education sector helps college administrators to establish appropriate programs that promote, establish, develop and maintain successful long-term relationships with both current and former students. The purpose of this study is to propose the use of mediation model that links service quality and student loyalty via student satisfaction and test the direct and indirect effects of service quality on student loyalty with the mediation role of student satisfaction. Design/methodology/approach The study used survey research design and collected data from three oldest state universities in the state of Andhra Pradesh in India to find the relationships between service quality, student satisfaction and student loyalty in higher education sector using structural equation modeling. Findings This study tested the proposed research model and proved the mediator role of student satisfaction between service quality and student loyalty. Service quality has been found to be an important input to student satisfaction. The result also shows that while university provides no basis for differentiation among the constructs, age and gender play a major role in determining the different perceptions of students about the constructs investigated. Research limitations/implications The study focuses on student satisfaction, of which service quality is an important antecedent. Identification of other variables, besides service quality, is crucial to contribute to the overall student satisfaction. Similarly, it is just as critical to identify the other elements like value, image or institution reputation which may have direct impact on service loyalty. It would be more precise when the studies also consider the opinion of the students before joining the institute based on word of mouth of passed-out students and after finishing the course. Longitudinal studies to collect predictor and criterion variables before and after the course would be much stronger. Practical implications A clearer understanding of the relationship between service quality, satisfaction and loyalty that helps ensure the management to take better strategies to concentrate and improve the performance is aided by this study. It is interesting to note that the student loyalty is primarily affected by age and gender. This type of analysis helps to identify the target students who have high potential of defection. Social implications Higher education and their respective institutions seek to enhance socio-cultural and economic development to promote active citizenship by inculcating ethical values among students. The Indian higher education institutions are facing enormous issues related to quality in education. The changing nature and need of higher education services and an increase in competitive intensity necessitates higher performance levels in the realm of Indian higher education universities. These can be achieved through a thorough understanding of the expectations of students and the importance placed by them on aspects found by the study such as teaching, administrative services, support services, hostel facilities, library and lab facilities and internationalization. Originality/value Previous studies have proved the mediation role of satisfaction between service quality and loyalty in marketing literature, but no significant studies have empirically tested the same in higher education sector. The service quality measurement in higher education is complex because of some unique features like customers’ student cognitive participation in the service process, the needs of the students being fulfilled by different parties, long-term and continuous services. The study contributes to the existing field of knowledge by providing support for the contention that student satisfaction performs a mediating role in the link between service quality and student loyalty in higher education purpose of this paper is to examine the relationship between service quality, student satisfaction, university reputation, and student loyalty in the International Islamic University Malaysia IIUM. This study aims to improve our understanding of student loyalty and to highlight the effect of student satisfaction, service quality, and brand image in building student loyalty towards IIUM. Data were randomly collected from 160 students studying in IIUM during the 2012/2013 academic session. Data analysis encompasses descriptive analysis, reliability analysis, exploratory factor analysis EFA, correlation, and regression analysis. The data resulted in acceptably high reliability. The result indicates that all independent variables have significant impact on student loyalty. All three hypotheses were supported. This study is set to assist institutions of higher education to identify improvements in the service delivery process by identifying different aspects of service quality, brand image, and student satisfaction in IIUM. Christian GrönroosCompares traditional marketing models to service marketing models, stating that the most important characteristic of services is the fact that services are processes, not things. A service firm has no products, only interactive processes. Whereas the consumption of physical products can be described as “outcome consumption”, the consumption of services can be characterized as “process consumption”. In this context, describes the development of the perceived service quality concept. Herry MulyonoIn facing the competitive market structure, Private University is forced to compete in order to attract students and to preserve them until graduation, continue their study to the higher level and to distribute positive information by word of mouth amongst the community as a form of persuasion to others. The purpose of this research is to analyze The effect of image, perceived quality, and perceived value on student satisfaction, The effect of Student Satisfaction on Student loyalty mediated by trust and commitment. The source of the data is secondary data taken from The Ministry of National Education Kemdiknas, Kopertis region III and the primary data is taken from a survey of Private University students in Jakarta, with the number of samples being = 500, analyzed by using Structural Equation Modeling SEM Lisrel findings of this research are six hypothesis take positive effect and significant. Student loyalty is not influenced by student satisfaction mediated by trust No mediating, Student loyalty is influenced by student satisfaction mediated by commitment full mediating.Purpose This paper attempts to develop and validate a service quality instrument called HiEduQual to measure the perceived service quality of students in higher education institutions. This paper aims to propose a structural model by examining the theoretical and empirical evidences on the relationships between students’ perceived service quality SPSQ, students’ satisfaction SSt, students’ loyalty SL and students’ motivation SM. Design/methodology/approach The paper uses survey research design to gather data regarding attitudes of students about quality of service, satisfaction, motivation and loyalty from seven public universities in India and tests the relationships between these variables using structural equation modeling. Findings The paper identifies a model with six-structured dimensions containing 23 items for HiEduQual. It proved the direct positive effect of the perceived service quality of students on satisfaction, loyalty and motivation. The paper also supports the partial and complete mediation role of students’ satisfaction between perceived service quality of students, their loyalty and motivation toward services being provided by the universities. The competing Model 1 M1 with partial mediation role of students’ satisfaction between students’ perceived service quality, loyalty and motivation was proved as the best among the alternative models. Research limitations/implications The paper developed and tested a new measurement instrument that covers all the service aspects experienced by the student as primary customer in higher education. Further studies can also measure service quality of the universities in the perspective of other key stakeholders. The authors would recommend studying other possible antecedents which would have influence on satisfaction motivation and loyalty. Practical implications The findings suggested that it would be worthwhile for university leaders to make proper allocation of resources, to provide better educational services including support services and facilities. It is believed that this paper has a significant competence for engendering more precise applications related to quality of services, especially concerning students’ satisfaction, loyalty and motivation. Social implications The changing nature and need of higher education services and increase in competitive intensity necessitates higher performance levels in the Indian higher education universities. These can only be achieved through a better understanding of the expectations of students and the importance placed by them on aspects such as teaching, administrative services, academic facilities, campus infrastructure, support services and internationalization. The paper identified that student perceived service quality is a key antecedent to student satisfaction, motivation and loyalty, which conveys that service quality is an important construct. Originality/value Previous studies have primarily focused on the relationship between service quality, satisfaction and loyalty. Along with the above, this paper includes students’ motivation and assesses the effect of service quality and satisfaction on motivation which was not previously used in services marketing research, especially in higher education sector. Higher education service holds some unique features like customers’ student cognitive participation in the service process, requirements of the students to be fulfilled by different parties and long-term continuous services. All these features require student participation. The results indicate that quality of academic and non-academic services play a vital role in motivating students to perform better in their relationship marketing shows itself to be essential in order that the relation between schools and students happens. This approach leads organizations to develop relationships directed to the retention and loyalty. The present paper aims to create a pattern to measure the loyalty and retention of the students in Brazilian higher education institutions. Therefore, an exploratory and qualitative theoretical research about the theme was carried out. As the main result, we have the elaboration of the Pattern of Loyalty and Retention of Students for Higher Education Institutions, which presents the following aspects as variables satisfaction, perceived quality, social integration, academic integration, cognitive commitment, commitment with the aims, commitment with the professional activities, commitment with the family, commitment with non-academic activities, emotional commitment, reliance and Senthilkumar A. ArulrajPurpose – The purpose of this paper is to develop a new model, namely service quality measurement in higher education in India SQM‐HEI for the measurement of service quality in higher educational institutions. Design/methodology/approach – Data were collected by means of a structured questionnaire comprising six sections. Section A consists of ten questions pertaining to teaching methodology TM. Sections B consists of five questions pertaining to environmental change in study factor ECSF. Section C consists of eight questions relating to disciplinary measures taken by the institutions. Section D consists of five questions related to the placement‐related activities and in part E two questions provide an overall rating of the service quality, satisfaction level. Finally, in part F 13 questions pertaining to student respondent's demographic profile information were given. All the items in Sections A‐E were presented as statements on the questionnaire, with the same rating scale used throughout, and measured on a seven‐point, Likert‐type. In addition to the main scale addressing individual items, respondents were asked in Section E to provide an overall rating of the service quality, satisfaction level. For conducting an empirical study, data were collected from final‐year students of higher educational institutions across Tamil Nadu. The sampling procedure used for the study was stratified random sampling. The stratification has been done based on the region Chennai, Coimbatore, Madurai, Tiruchirappalli, and nature of institution, government university, government college, aided college, private university and self‐financing college. While selecting the institutions from each category, non‐probabilistic convenience and judgmental sampling technique were used. However, within such institutions, the respondents were selected by stratified random sampling. Findings – The SQM‐HEI‐mediated model argued that the placement is the better interactions of the quality of education in India. The model reveals that the quality of education is based on the best faculty TM, the excellent physical resources ECSF, a wide range of disciplines DA which paved the diverse student body and to improve the employability of the graduates placement as mediating factor coming out of the higher educational institutions in India. The above model proves that the placement is the mediated factor for various dimensions of quality education. SQM‐HEI model would help in identify three service areas to be focused in the higher educational institutions for improving the quality of . These three dimensions of quality correlated between the sub‐dimension variables and it is very necessary for improving the quality of higher education in India. The educationist says that, education is a change of behavior of students. Hence, the higher educational institutions should come forward to adapt the sub‐dimensions of quality variables to enhance the outcome of education. Originality/value – The model described in this paper will assist academic institutions when mapping the level of service quality and thereby enhance the same.
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 11/07/2021, 2133 Phẩm chất năng lực của học sinh tiểu học theo thông tư mới. Cấu trúc của năng lực hành động Năng lực cốt lõi của HS tiểu học năng lực đặc thù trong HĐTN Yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực trong HĐTN ... lõi HS tiểu học & lực đặc thù HĐTN Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới, thấy có 10 lực cho học sinh tiểu học Trong mơn học lại quy định lực đặc thù dựa 10 lực chung Ví dụ - mơn Tốn lực tư... thành phát triển em học sinh, nhờ mà học sinh phổ thơng phát triển tồn diện Cấu trúc lực hành động - Năng lực hành động giao thoa thành phần lực chuyên môn, lực cá thể, lực xã hội lực phương pháp... lập luận tốn học, lực mơ hình hóa tốn học, lực giải vấn đề toán học, lực giao tiếp toán học, lực sử dụng cơng cụ phương tiện học tốn; phát triển kiến thức, kỹ then chốt tạo hội để học sinh trải - Xem thêm -Xem thêm Phẩm chất năng lực của học sinh tiểu học,
Ngày đăng 19/12/2012, 1544 Luận văn Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSLời nói đầuChúng ta hãy cùng nhìn nhận vấn đề trong bối cảnh chung nhất, khi mà không đầy 200 ngày nữa là đến năm 2000. Một thiên niên kỷ mới sẽ đem lại điều gì cho chúng ta đây? Sự thịnh vợng hay là tai họa - Khi mà cả nhân loại đang đứng trớc bốn vấn đề bức xúc nhấtHoà bình cho mọi quốc gia và dân số và chất lợng cuộc ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững môi đói nghèo, nâng cao sản xuất và đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mọi vấn đề này có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau theo cả chiều thuận và chiều nghịch. Tuy nhiên, nếu xét về mặt mối quan hệ nhân quả thì dân số chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu của ba vấn đề còn lại. Bởi con ngời một mặt là sản phẩm của lịch sử của hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Mặt khác là chủ thể sáng tạo ra chính quá trình lịch sử vai trò là chủ thể sáng tạo ra lịch sử - Con ngời là những tác nhân tích cự chủ động tích luỹ vốn, khai thác tài nguyên thiên nhiên, xây dựng tổ chức thiết lập xã hội, kinh tế và chính trị, đa sự nghiệp của một quốc gia đi lên. Trong khi đó tài nguyên thiên nhiên và tiền vốn chỉ là những yếu tố thụ động trong sản dù với vai trò hết sức to lớn nh vậy nhng trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 này cả thế giới loài ngời đã gióng lên một hồi chuông khẩn thiết về việc hạn chế sự gia tăng dân số và tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự gia tăng dân số hiện nay chủ yếu là ở các nớc đang phát triển, đó là hậu quả của sự nghèo đói và ít học. Dờng nh cái vòng luẩn quẩn này không bao giờ bẻ gãy trong bối cảnh này. Nớc ta với 80% dân số là ở nông thôn, 52% trong đó là phụ nữ với mức sinh là 2,8 trong khi ở thành thị là 1,9 Theo số liệu TCTK 1997. Các chỉ số này đã giảm đáng kể so với cách đây hơn 5 năm 1985-1989 TFR là 4,1. Với quy mô dân số lớn nh vậy, thêm vào đó mức sinh vẫn thuộc vào dạng cao thì đây quả thực là một vấn đề hết sức bức xúc. Muốn phá vỡ Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 1 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DScái vòng luẩn quẩn này thì đầu tiên nhất và quan trọng nhất chính là nâng cao trình độ học vấn, đặc biệt là ở nông thôn. Đối tợng đầu tiên phải là phụ nữ bởi họ là trung tâm của sự phát triển. Họ kiểm soát hầu hết nền kinh tế không thị trờng Nông nghiệp, sinh đẻ, nuôi dạy con cái, nội trợ . . và họ cũng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế tiền tệ. Mối quan hệ giữa mức sinh và trình đã đợc quan tâm và chứng minh rất nhiều. Hiện nay khi mà mức sinh của thành thị đã đạt tới gần mức sinh cho phép TFR < 1,8 thì mức sinh ở nông thôn đang là một mối quan tâm lớn của nhiều ngành, nhiều thấy rõ hơn nguyên nhân của sự gia tăng dân số của nớc ta hiện nay thì đề tài "ảnh hởng của trình độ Học vấn đến mức sinh ở nông thôn Việt Nam" đợc chọn để làm sáng tỏ hơn vấn đề khuôn khổ của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp bài viết gồm 3 phần lớnPhần I Cơ sở và phơng pháp luận nghiên cứu ảnh hởng của trình độ học vấn đến mức II Thực trạng trình độ học vấn và mức sinh của Việt Nam trong thời gian III Khuyến nghị với các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn và hạ thấp mức hoàn thiện đợc những nội dung trên là nhờ sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Võ Nhất Trí, sự giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu của các cô các chú tại đơn vị thực tập là Trung tâm nghiên cứu Dân số và nguồn lao động - Viện KHXH và CVĐXH- Bộ lao động thơng binh và xã hội, và các cô chú ở th viện UBQGDS, Viện nghiên cứu Giáo dục, Trung tâm nghiên cứu gia đình và phụ nữ, Viện khoa học xã dù với sự giúp đỡ tận tình và sự nỗ lực của bản thân. Bài viết vẫn không sao tránh khỏi nhiều thiếu xót, kính mong thầy giáo thông cảm và chỉ ra các thiếu sót đó để bài luận văn tốt nghiệp đợc hoàn thiện Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 2 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSMối quan hệ giữa học vấn và mức sinh từ lâu đã đợc quan tâm rộng rãi. Cặp chỉ tiêu đặc trng đợc bàn luận nhiều nhất là Học vấn và Mức sinh, nó đợc phân tích định tính và logic, theo hớng tơng tác. Học vấn cao dẫn đến mức sinh thấp Hay nói đầy đủ hơn là Mức sinh thấp về số lợng ổn định và dần tăng cao về chất lợng.Nh chúng ta đã biết rằng, trong mọi quan hệ xu hớng có thể hàm chứa rất nhiều những quan hệ số lợng cụ thể này giúp nhận thức sự việc, hiện tợng phong phú, rõ ràng hơn - Đó là các số liệu, bảng, biểu. Khi ta phân tích quan hệ số lợng, đơng nhiên cần những số đo cụ thể, yếu tố mức sinh đã có số đo tổng hợp đó là Tổng tỷ suất sinh Total Fertility Rate - TFR. Đối lại thì học vấn dờng nh cha có chỉ tiêu tình trạng đi học, hay tỷ lệ đợc đi học, tỷ lệ biết chữ/mù chữ cho nên phức tạp và rối rắm. Để khắc phục trở ngại này thì ta chỉ sử dụng chỉ tiêu số năm đi học bình quân và mức học vấn cao chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ số lợng cụ thể đợc lấy số liệu từ các cuộc tổng điều tra dân số 1979, 1989. Điều tra chọn mẫu 1991, Điều tra biến động DS và KHHGĐ 1992-1993, Điều tra nhân khẩu học giữa kỳ 1994, Điều tra nhân khẩu học nhiều vòng và KHHGĐ 1995-1996, Điều tra nhân khẩu học và sức khoẻ 1997 và một số cuộc điều tra khác của Bộ LĐ-TBXH, Viện KHXH, Trung tâm nghiên cứu về Gia đình và Phụ liệu của nông thôn cả nớc với các cuộc điều tra lớn và một số điển hình các cuộc điều tra pháp phân tích định tính, định lợng và logic sẽ giúp cho chúng ta làm sáng tỏ đợc mối quan hệ giữa Học vấn và Mức sinh đợc phong phú, rõ ràng và cụ thể Đối tợng nghiên cứuTái sản xuất ra con ngời, ra sức lao động chính là chức năng cơ bản và vĩnh cửu của ngời phụ nữ. Vì vậy khi nói đến mức sinh là nói đến ngời phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở nông thôn - Đây là đối tợng chính mà chúng ta đang rất quan tâm. Họ sống trong một môi trờng kinh tế xã hội có nhiều áp lực từ nhiều phía đem lại. Các hành vi của họ bị chi phối mạnh mẽ bởi ngời đàn ông trong gia đình, bởi các quan niệm truyền thống. Kết quả là mức sinh ở khu vực này rất cao, bởi hành vi Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 3 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSsinh đẻ bị chi phối, bởi sự hạn chế về thông tin, tri thức để tự mình ra các quyết định đúng tợng phụ nữ ở nông thôn mà ta đang nói tới là tất cả các phụ nữ ở nông thôn trong độ tuổi tử 15-49. Đó là độ tuổi sinh đẻ của ngời phụ nữ. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 4 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSPhần ICơ sở và phơng pháp luận nghiên cứu ảnh hởng của giáo dục đến mức sinhI/ Các khái niệm cơ bản1. Giáo dục, trình độ học vấnCon ngời trong lịch sử phát triển của mình là cả một quá trình từng bớc, liên tục truyền đạt những kinh nghiệm sống Tri thức, kỹ năng lao động, thái độ ứng xử với con ngời, với thiên nhiên. Lênin coi giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu Giáo dục sinh ra cùng loài ngời và tồn tại phát triển cùng loài ngời. Nó cũng chính là đặc trng cơ bản để loài ngời tồn tại và phát cách nhìn ngày nay, giáo dục đợc coi là cực kỳ quan trọng đặc biệt trong điều kiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của nớc ta hiện nay. Có nhiều quan niệm về giáo dục, song một quan niệm chung nhất Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con ngời, ở đâu có sự hoạt động và giao lu nhằm truyền đạt lại và lĩnh hội những giá trị và kinh nghiệm xã hội thì ở đó có giáo dục Giáo trình tâm lý xã hội họcTheo một định nghĩa hẹp hơn thì giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tợng nào đó, làm cho đối tợng ấy dần có đợc những phẩm chất và năng lực do yêu cầu đề ra. Điểm nổi bật quan trọng nhất đối với giáo dục là sự tác động của xã hội vào từng đối tợng một cách có mục đích, có kế hoạch giúp cho mỗi thành viên nắm đợc những tri thức, kỹ năng và phơng pháp để phát triển nhân cách của mình, có khả năng hội nhập và tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã dục đợc biểu hiện qua trình độ học vấn, trình độ dân trí. Nhằm phản ánh các cấp độ hiểu biết, các kỹ năng đạt đợc của con ngời sau một quá trình tiếp nhận các luồng thông tin khác nhau và từ đó tạo ra khả năng nhận thức tác động đến hành vi của họ. Vì vậy trong quá trình phân tích đánh giá ở của bài viết này ta sử dụng khái niệm trình độ học vấn. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 5 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSGiáo dục là một trong những lĩnh vực hoạt động xã hội nhằm kế thừa, duy trì và phát triển văn hoá xã hội một cách liên tục. Đảng và nhà nớc ta quan niệm rằng Giáo dục nhằm Nâng cao dân trí, tạo nguồn lực, bồi dỡng nhân tài, thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó việc tồn tại và phát triển giáo dục là tất yếu, vốn có trong đời sống xã hội loài ngời từ xa đến dục thực hiện chức năng xã hội cơ bản là sự truyền đạt những kinh nghiệm lịch sử, xã hội đợc tích luỹ trong quá trình phát triển xã hội loài ngời nhằm đảm bảo quá trình sản xuất xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã tổ chức giáo dục có hệ thống, có kế hoạch chặt chẽ nhất đó là nhà tr-ờng, ở đó việc tổ chức các quá trình giáo dục chủ yếu là do những ngời có kinh nghiệm, có chuyên môn đảm nhiệm đó là những thầy giáo, cô giáo, những nhà giáo nhiên giáo dục còn đợc tiến hành ở ngoài nhà trờng nh giáo dục trong gia đình, giáo dục do các tổ chức và các cơ sở khác nhau thực hiện nh Các tổ chức sản suất, kinh doanh; các tổ chức tôn giáo, đoàn thể, xã hội, các cụm dân c . .Phân loại giáo dục Ngời ta chia giáo dục ra làm hai loại là Giáo dục chính quy và Giáo dục không chính dục chính quy là Những lớp học theo một chơng trình đã đợc nhà n-ớc chuẩn hoá, nó thờng đợc tổ chức trong các nhà dục không chính quy là Những lớp học có chơng trình tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của ngời học, nó thờng đợc tổ chức ở ngoài nhà tiêu đánh giáMột nền giáo dục hiện đại, tiến bộ thờng đợc xem xét bởi các đặc trng sauTính đại chúng Nền giáo dục cho mọi ngời vì mọi nhân văn dân tộc và nhân bình đẳng về cơ hội học tập và giá trị học vấn giữa các nhóm xã đánh dấu những tiêu thức này ngời ta thờng dùng hệ thống các chỉ tiêu sauVề số lợng Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 6 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSTỷ lệ học sinh đến trờng Bao gồm cả học sinh phổ thông, học nghề, sinh viên. Các chỉ tiêu này có thể dùng ở dạng tuyệt lệ ngời lớn thất học mù chữ, tỷ lệ ngời có học sinh, sinh viên trên 1000 năm đi học trung những điều kiện đảm bảo chất lợngSố lợng học sinh, sinh viên trên một giáo độ giáo hình trang thiết bị dạy học và phơng tiện dạy phí bình quân cho một học sinh, sinh chỉ tiêu, tỷ lệ học sinh đến trờng đặc biệt là học sinh phổ thông và tỷ lệ ngời lớn thất học mù chữ là những chỉ tiêu mà nớc ta đang rất quan tâm. Chỉ tiêu ngời lớn thất học ta thay bằng tỷ lệ ngời biết Vai trò của trình độ học vấnGiáo dục là một ngành kinh tế xã hội quan trọng của đất nớc. Nó quyết định tơng lai cuả một đất nớc phồn vinh hay trì trệ. Ngành giáo dục yêu cầu tái sản xuất không ngừng sức lao động - Lao động giản đơn thành lao động phức tạp lao động có kỷ luật, cũng nh yêu cầu phát triển của xã hội, chấn hng văn hoá, điều đó khiến cho giáo dục luôn luôn có quy mô đồ sộ, lớn lao nhất cũng nh cần thiết nhất cho mọi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng dục hay nói cách khác là trình độ học vấn giúp cho mỗi cá nhân thực hiện và áp dụng các năng lực, tài năng của mình, giúp cho mỗi ngời nâng cao địa vị xã hội của mình. Trong xã hội công nghiệp với cơ cấu nghề nghiệp đa dạng và phong phú nh hiện nay, đòi hỏi trình độ khoa học và chuyên môn cao và giáo dục sẽ mang lại khả năng vợt qua chớng ngại, khả năng cơ động trong công việc hơn. Trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật tính cơ động xã hội cao chỉ có thể dựa trên trình độ học vấn độ học vấn làm tăng năng suất lao động, cải thiện sức khoẻ và dinh dỡng, bởi nhờ có giáo dục mà ta có đợc những chuyên gia lành nghề hơn, những Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 7 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DStiến bộ của khoa học công nghệ đợc đa vào cuộc sống, năng suất lao động tăng lên, đới sống ổn định ra, học vấn còn có một vai trò quan trọng hơn là làm giảm quy mô gia đình. Qua nhiều kết quả điều tra thì trình độ học vấn của ngời phụ nữ càng cao thì quy mô gia đình càng nhỏ, bởi đòi hỏi về chất lợng con cái ngày càng lớn Đặc biệt là yêu cầu về sự học hành của con cái. Quy mô gia đình giảm điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng cuộc sống của mỗi gia đình nói riêng và toàn xã hội nói vai trò của giáo dục ở tầm vi mô thì trờng học chính là nơi truyền đạt lại những kiến thức đặc biệt, phát triển các kỹ năng, tạo ra những giá trị làm thay đổi, làm tăng khả năng tiếp cận những ý tởng mới. Và đặc biệt là làm thay đổi quan niệm về việc làm và xã hội. Vai trò này vô cùng quan trọng đối với mỗi phụ nữ nói riêng và mỗi gia đình bởi nó tạo ra sự bình đẳng trong gia đình và xã vậy giáo dục và nâng cao trình độ học vấn không thể thiếu đợc cho dù ở bất cứ quốc gia nào, cộng đồng nào, cá nhân Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn Việt NamNông thôn là một khu vực lãnh thổ dân c chủ yếu là những ngời làm nông nghiệp và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Ngời ta vẫn thờng lấy xã hội đô thị để so sánh sự khác biệt và đối lập với nông thôn để nhằm tìm ra những đặc trng và tính chất của nó. Những nét đặc trng cơ bản của nông thôn nh đại đa số các ngành nghề của ngời lao động là nông nghiệp, đòi hỏi nhiều lao động phổ thông. Điều kiện cơ sở hạ tầng còn ở mức thấp, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại . Điều đó dẫn đến môi trờng xã hội ở nông thôn đã ảnh hởng trực tiếp đến trình độ học vấn ở đây. Từ góc độ kinh tế ngời ta thờng khái quát xã hội nông thôn là xã hội nông nghiệp. Chính vì vậy nông thôn có quan niệm cho rằng không cần học nhiều mà cần có nhiều con để có sức lao động, điều đó đã làm cho mối quan hệ giữa mức sinh và trình độ học vấn rõ hơn ở bất cứ khu vực khác. Tỷ lệ trẻ em bỏ học sớm và đặc biệt là các em gái phải rời lớp học sớm để giúp đỡ cha mẹ trông em, lao động, lấy chồng sinh con. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 8 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSTrên phơng diện chính trị thì nông thôn là nơi mà nông dân chiếm u thế, công việc đồng áng là công việc chủ yếu. Giáo dục đợc đặt vào vị trí thứ yếu mặc dù tính tự quản của cộng đồng cao. Nông thôn là nơi mà chế độ gia trởng còn rất nặng nề, nó biểu hiện ở quyền kiểm soát gia trởng đối với đời sống phụ nữ, cha kiểm soát con, chồng kiểm soát vợ. Trong một gia đình nông dân nặng tinh thần gia trởng thì phụ nữ trẻ là ngời có ít quyền hành nhất đối với mọi quyết định và việc làm hàng ngày của mình. Đó là nguyên nhân chính của sự ít học ở phụ nữ ở nông thôn và cũng chính là nguyên nhân của một gia đình đông từ khía cạnh phát triển kinh tế xã hội thì nông thôn còn phát triển chậm và lạc hậu, kết cấu hệ thống hạ tầng kém, vì vậy chơng trình, hệ thống giáo dục ở nông thôn vừa thiếu lại vừa yếu. Chính những ngời làm công tác giảng dạy cũng không đợc đảm bảo những nhu cầu tối thiểu vì vậy dẫn tới sự tâm huyết trong nghề nghiệp giảm và ngời gánh chịu hậu quả nhiều nhất là trẻ em học sinh ở nông thôn. Đây cũng đang là mối quan tâm rất lớn của Đảng và nhà nớc góc độ văn hoá thì nông thôn - nơi mà nền văn hoá dân gian truyền thống chiếm u thế và lệ làng tồn tại nhiều khi lấn át cả luật pháp nhà nớc. ở những vùng nông thôn nghèo thì văn hoá truyền thống càng có ảnh hởng mạnh mẽ. Văn hoá truyền thống là một hiện tợng đời sống xã hội tồn tại dai dẳng, ngay cả khi hạ tầng cơ sở phát sinh ra nó bị phá vỡ. ở nông thôn, văn hoá truyền thống lẫn át cả văn hoá học đờng mà ở đây thì ngời bị chi phối mạnh mẽ nhất là phụ nữ, họ thờng đợc học hành ít hơn nam giới, đến khi lấy chồng thì điều đó cũng có nghĩa là họ phải thất học, không gian của ngời phụ nữ nông thôn lúc này bị khép lại trong không gian gia đình nhà chồng, điều đó cũng có nghĩa là không gian xã hội cũng bị thu hẹp lại. Các công việc gia đình đã cuốn hết họ vào đấy và các kiến thức ít ỏi thu lợm đợc ở trờng học cũng vì thế mà rơi vãi vậy, trong xã hội nông thôn có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến giáo dục và đối tợng chịu hậu quả nhiều nhất chính là phụ nữ. Họ là ngời lao động chủ chốt, là ngời vợ, ngời mẹ với các công việc gia đình, sinh đẻ, nuôi dạy con cái - Thế nh-ng họ lại là ngời ít tri thức nhất, bị kiểm soát nhiều nhất. Điều đó chính là nguyên nhân nghèo đói, ít học và nhiều con ở nông thôn nớc ta hiện nay. Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 9 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DSII/ Khái niệm mức sinh và chỉ tiêu đánh giá1. Khái niệm mức sinhMức sinh là biểu hiện thực tế của khả năng sinh sản, nó không những chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng mà còn chịu ảnh hởng bởi một loạt các yếu tố nh Tuổi kết hôn, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, mong muốn về số con, việc sử dụng các biện pháp tránh thai, địa vị của ngời phụ nữ, trình độ phát triển kinh tế xã hội . .Khả năng sinh sản là nói về khả năng sinh lý của một ngời nam hay một ngời nữ có thể sinh ít nhất một ngời con và ngợc lại là vô sinh. Khả năng này gắn với một độ tuổi nhất dụ Một ngời phụ nữ có khả năng sinh đợc 10 ngời con song thực tế chỉ đẻ đợc 2 ngời con. Hai ngời con đó chính là mức Các chỉ tiêu đo lờng mức sinhCác thớc đo mức sinh cần phải lợng hoá đợc sự việc sinh đẻ của dân c trong một thời kỳ nhất định và nó có thể sử dụng để so sánh các mức sinh của dân c trong một khoảng thời gian nào đó để vạch ra xu hớng theo thời gian, theo nhóm khác nhau về kinh tế xã hội và sắc hai cách tiếp cận khi nghiên cứu mức sinh theo thời kỳ và theo đoàn tích mức sinh theo thời kỳ là xem xét sự sinh sản theo sự cắt ngang, có nghĩa là tất cả những trờng hợp sinh xảy ra trong một thời gian nhất định, thờng là 1 lại, phân tích theo đoàn hệ nghiên cứu sinh sản theo chiều dọc, nghĩa là tất cả các trờng hợp sinh của một nhóm phụ nữ đặc biệt, thờng là tất cả các phụ nữ cùng sinh ra hay cùng lấy chồng vào một năm nhất định. ở đây ta xem xét lịch sử sinh sản của phụ nữ theo thời gian. Sau đây là các thớc đo mức sinh cơ bản theo thời gian, sắp xếp theo thứ tự về phức tạp và những dữ kiện cần suất sinh thô CBR Crude Birth Rate Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 10 [...]... ngời Quay lại với số liệu ở biểu 2 năm 1993 tỷ lệ nữ đã từng đợc đi học là 85,3%, con số này không thể phản ánh hết đợc tình trạng dân trí rất thấp ở nông thôn hiện nay đặc biệt là nữ, năm 1993 có 43,8% phụ nữ ở nông thôn cha học hết cấp I Đây thực sự là trình độ học vấn ở mức rất thấp, điều đó ảnh hởng đến trình độ học vấn chung của cả nớc Sở dĩ ở nông thôn trình độ học vấn của nữ thấp nh vậy phần lớn... nói riêng ở nông thôn còn nhiều thụ động Học vấn phụ nữ ở nông thôn còn rất thấp số năm đi học trung bình là 5,9năm đó là một yếu tố vừa ảnh hởng trực tiếp vừa ảnh hởng gián tiếp mức sinh ở nông thôn Yếu tố quan trọng nữa ảnh hởng đến mức sinh hiện nay ở nông thôn là các quan niệm cũ, các phong tục tập quán lạc hậu , đó là sự mong đợi có con trai để nối dõi, để ngời phụ nữ khẳng định vị trí của mình... một lớp học, vậy cần 6,3 vạn giáo viên Năm học 1992-1993 cả nớc có số học sinh tiểu học là 9,5 triệu học sinh tăng hơn năm học 1991-1992 là 37 vạn học sinh Cấp hai là 2,8 triệu học sinh tăng hơn năm học trớc là 20,5 vạn học sinh Cấp ba có 58 vạn học sinh phổ thông trung học, tăng hơn 1991-1992 là 5,4 vạn Mặc dù tỉ lệ học sinh đi học so với độ tuổi còn thấp trừ ở tiểu học vẫn còn thiếu phòng học Năm... ở nông thôn Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 15 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS III/ Những ảnh hởng qua lại giữa học vấn và mức sinh 1 Tác động của học vấn đến Mức sinh Hành vi của mỗi ngời phản ánh trình độ nhận thức của họ Các nhà tâm lý học đã cho rằng con ngời sống giữa hai thế giới, thế giới tởng tợng và thế giới hiện thực, quá trình hoạt động hay nói cách khác là hành vi của. .. sao mức sinh ở nông thôn của nớc ta còn quá cao Triệu Ngọc Lan Lớp Dân số 37 Trang 14 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS Yếu tố thứ ba ảnh hởng đến mức sinh cao ở nông thôn hiện nay là do nhu cầu của lao động nông nghiệp Đây là một ngành đòi hỏi nhiều lao động phổ thông nhất là lao động giản đơn Sau khoán 10 - Khoán ruộng đất theo số nhân khẩu đã vô tình khuyến khích mức sinh cao ở nông. .. ngời đã ý thức đợc vấn đề dân số vì vậy đã tự giác điều chỉnh mức sinh của mình Điều đó thể hiện ở trình độ học vấn càng cao do thu nhập của họ tăng lên, mức độ tham gia vào các hoạt động kinh tế tăng lên dẫn tới mức sinh giảm xuống, xu hớng này hiện nay phổ biến ở thành thị Còn ở nông thôn thì trái lại đặc biệt là ở các vùng xa xôi hẻo lánh, vùng dân tộc thiểu số trình độ học vấn của dân c rất thấp... Trang 18 Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Khoa KTLĐ & DS ởng của giáo dục đến mức sinh mà còn có mối tơng tác ngợc lại đó là mức sinh ảnh hởng đến giáo dục đặc biệt là chất lợng 3 Sự cần thiết phải giảm Mức sinh và nâng cao trình độ học vấn của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam Khi nói về ngời phụ nữ nông thôn chúng ta thờng hình dung tới hình ảnh ngời phụ nữ nông dân chất phác với bộn bề công việc đồng áng, công... thôn có sự khác biệt lớn về trình độ học vấn ở thành thị tỷ lệ trẻ em đợc đi học luôn cao hơn ở nông thôn, ở nông thôn số ngời cha đi học là 13,5% còn ở thành thị là 6,5% năm 1994 Số học sinh tốt nghiệp cấp II trở lên ở nông thôn luôn thấp hơn ở thành thị Giữa các vùng có sự khác biệt đáng kể, các vùng có đô thị lớn thì tỷ lệ ngời tốt nghiệp từ cấp III trở lên thờng cao hơn ở vùng khác nh Đồng bằng... 80% là ở khu vực nông thôn thì đây quả là một vấn đề bức thiết và cần quan tâm sâu sắc Học vấn thấp nh vậy sẽ là tác nhân của nhiều vấn đề kinh tế xã hội Chất lợng của giáo dục đợc phản ánh qua số năm đợc đi học Khoản 2/3 số ngời từ 10 tuổi trở lên đạt trình độ tiểu học trở lên Tuy nhiên nếu lấy trình độ từ cấp II trở lên là mức tối thiểu cần thiết cho cuộc sống thì trình độ học vấn của Việt Nam vẫn... việc nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ ở nông thôn là một việc làm không phải đơn giản, sự lo toan cho cuộc sống gia đình, sự thiếu thốn về vật chất là một sự cản trở cho việc ngời phụ nữ phát huy hết mọi khả năng của mình vào sự phát triển kinh tế và xã hội ở nông thôn nói riêng và trên cả nớc nói chung II/ học vấn và mức sinh của việt nam qua các thời kỳ 1 Trình độ học vấn chung của Việt Nam trong . DSIII/ Những ảnh hởng qua lại giữa học vấn và mức sinh1 . Tác động của học vấn đến Mức sinhHành vi của mỗi ngời phản ánh trình độ nhận thức của họ. Các. cao trình độ học vấn không thể thiếu đợc cho dù ở bất cứ quốc gia nào, cộng đồng nào, cá nhân Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn - Xem thêm -Xem thêm Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN, Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở nông thôn VN, , Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tợng nghiên cứu, Vai trò của trình độ học vấn, Cách yếu tố ảnh hởng đến trình độ học vấn ở nông thôn Việt Nam, Các chỉ tiêu đo lờng mức sinh, Yếu tố ảnh hởng và động lực sinh đẻ cao ở nông thôn Việt Nam, Tác động của học vấn đến Mức sinh, ¶nh hëng cđa Møc sinh Õn häc vÊn, Đặc điểm tự nhiên Việc làm và thu nhập của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam, Trình độ học vấn chung của Việt Nam trong thời gian qua, Møc sinh cđa ViƯt Nam tõ tríc tíi nay, ảnh hởng của trình độ học vấn đến tuổi kết hôn, ảnh hởng của trình độ học vấn đến tình trạng hôn nhân, Tuổi sinh con đầu lòng và khoảng cách giữa các lần sinh, Sè con mong muèn vµ sè con thùc tÕ, Lùa chän giíi tÝnh cđa con c¸i, Lựa chọn quy mô gia đình, Trình độ học vấn với việc áp dụng các biện pháp tránh thai, Lý do không sử dụng các biện pháp tránh thai, Học vấn với địa vị phụ nữ. Đánh giá chung, Đa giáo dục Dân Số vào trong nhà trờng Nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ ở nông thôn, Tăng cờng công tác giáo dục truyền thông dân số ở nông thôn Tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao địa vị ngời phụ nữ ở nông thôn, Các biện pháp hành chính pháp lý Đầu t cho giáo dục nông thôn, miền núi và hải đảo
hinh nong cua hoc sinh