hega silver nano bạc

Khử mùi, kháng khuẩn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Xịt ướt đều bề mặt cần khử mùi, kháng khuẩn. Ngoài ra còn có thể dùng xịt lên các vật dụng cá nhân trước khi dùng. Có thể dùng dung dịch Nano Xpure Nano Silver 35ppm để ngâm rửa các dụng cụ, vật dụng khác như: đồ chơi church of christ bible study lessons for adults. massgov pua login; do i need a permit to build a floating deck in florida Nano Bạc (Ag+) 10ppm với đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm, ngăn gàu hiệu quả và an toàn. Các loại tinh dầu Tràm Trà, Sả Chanh, Hương Thảo hỗ trợ kháng nấm. Tinh dầu Tuyết Tùng, Hoa Oải Hương giúp cân bằng dầu, độ ẩm da đầu. Tinh dầu Hoa Oải Hương, Hương Thảo, Vỏ Bưởi giúp kích thích mọc tóc. Tinh dầu Vỏ 1. Nano Silver là gì? - Nano Silver là dòng sản phẩm khử trùng nước ứng dụng công nghệ diệt khuẩn bằng nano bạc, tồn tại dưới dạng dung dịch chứa các hạt có chứa ion bạc có kích thước nano (1nm - 10-9), tăng diện tích bề mặt tiếp xúc tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo Kem trị sẹo Hega silver nano bạc 68,000₫ Số lượng Thêm vào giỏ Tags: liền sẹo nano bạc silver nano trị sẹo Mô tả sản phẩm Kem trị sẹo HEGA Silver Nano Bạc Kem trị sẹo HEGA Silver Nano Bạc - Tái tạo da, ngăn ngừa viêm nhiễm, ngăn ngừa sẹo. Thành phần Nano bạc (Nano Silver) Dịch chiết xoan Ấn Độ (Neem extract) Chitosan Đối tượng sử dụng Nano Silver, Aqua, PEG-40, Parfume, and additives. Usesage: aht Chăn nuôi thủy sản Dr.N drn dung dịch vệ sinh phụ nữ khử mùi xe hơi khử mùi ô tô Mana Eva mouthwash nano aht nano bạc nano kẽm nano reiwa nanoreiwa Nano silver nanotechnology Nước súc miệng Pet McKlean Silver Nano spray pet xịt vệ sinh phụ Cashberry Lừa Đảo. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI MÀNG DẪN ĐIỆN TỪ SỢI NANO BẠC TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP POLYOL Đỗ Phương Anh1,5*, Nguyễn Thị Ánh Tuyết2, Nguyễn Văn Thông3, Nguyễn Văn Thịnh4, Đỗ Viết Ơn1, Võ Thanh Tùng1, Trương Văn Chương1 1 Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 3 Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, 224 Huỳnh Thúc Kháng, Tam Kỳ, Quảng Nam, Việt Nam 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 48 Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam 5 Trường THPT Trần Cao Vân, 72 Trần Cao Vân, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam * Tác giả liên hệ Đỗ Phương Anh Ngày nhận bài 26-06-2020; Ngày chấp nhận đăng 28-08-2020 Tóm tắt. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Từ khóa dung dịch dẫn điện, màng dẫn điện, phương pháp polyol, sợi nano bạc Conductive film from silver nanowires prepared with polyol method Do Phuong Anh1,5*, Nguyen Thi Anh Tuyet2, Nguyen Van Thong3, Nguyen Truong Thinh4, Do Viet On1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue Vietnam 2 Quy Nhon University, 170 An Duong Vuong St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 3 Quang Nam Technology College, 224 Huynh Thuc Khang St., Tam Ky, Quang Nam, Vietnam 4 University of Technology and Education, The University of DaNang, 48 Cao Thang St., Hai Chau, Da Nang, Vietnam 5Tran Cao Van High School, 72 Tran Cao Van St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam * Correspondence to Do Phuong Anh Received 26 June 2020; Accepted 28 August 2020 Abstract. In this paper, silver nanowires were prepared with the polyol method under ultrasonication. The optimal concentration of polyvinyl pyrrolidone in the reaction mixture was also determined. These nanowires were characterized with the XRD, SEM, and UV-Vis techniques. The conductive solution possesses a low resistance, good adhesion, high flexibility, and thermal stability. The solution was utilized to fabricate a conductive film, which might open up new technology applications. Keywords conductive film, conductive solution, polyol method, silver nanowire 1 Mở đầu Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc AgNW là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn điện ITO Indium Tin Oxide trong suốt. Bên cạnh tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất quang điện của màng TCE Transparent Conductive Electrode làm bằng vật liệu AgNW đã tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED Organic Light-Emiting Diode [1-3]. Kích thước của AgNW có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được đưa vào TCE độ truyền cao, trở kháng tấm thấp, độ truyền qua tương đối cao [5, 6]. Ngoài ra, dây mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài. Tổng hợp polyol là phương pháp để thêm tất cả các chất phản ứng đồng thời vào một bình và phản ứng ở một nhiệt độ xác định. Nó không đòi hỏi phải khuấy hay đưa thêm chất phản ứng khác, có độ lặp lại cao và ngày càng được áp dụng trong các nghiên cứu gần đây [1, 2, 4-14]. Mặc dù các dây nano có đường kính khoảng 50 nm có thể được chế tạo ở quy mô lớn hiện nay, nhưng AgNW siêu nhỏ 99%, Korea, isobutyl axetat C6H12O2, >99,5%, Korea, 2-heptanon C7H14O, >99%, Sigma-Aldrich, ethyl axetat C4H8O2, >99,5%, Korea. Tổng hợp AgNWs [2, 9] Công đoạn 1 Tổng hợp sợi nano bạc Nâng nhiệt độ từ từ đến 75 °C 15 phút để đun 20 mL EG và 15 mM NaCl trong cốc thủy tinh có mỏ. Khi nhiệt độ gần đạt 75 °C, cho 6 mM AgNO3 vào hỗn hợp trên. Phản ứng giữa NaCl và AgNO3 tạo ra AgCl làm dung dịch có màu trắng đục. Trong khi đó, EG bị nhiệt phân tạo thành andehit và hợp chất này đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là tác nhân khử, còn AgCl vừa sinh ra có tác dụng tạo mầm bạc trong quá trình tổng hợp. Tiếp theo, đưa 2 mM KBr vào hỗn hợp. Tiếp tục nâng nhiệt từ từ trong vòng 10 phút cho đến 135–140 °C và cho 100–250 mg PVP vào PVP được hòa tan trong 20 mL EG và đánh siêu âm trong 30 phút. Sau đó, nâng nhiệt độ lên 155–160 °C trong vòng 8 phút [16]. Cuối cùng, cho 75 mM AgNO3 vào hỗn hợp và khuấy nhẹ. Lượng AgNO3 cho vào sau cùng này đóng vai trò cung cấp nguyên tử Ag Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI để đắp định hướng vào mầm thành dây nano [17]. Sau 30 phút, dung dịch có hiện tượng “nở hoa” đổi thành màu sáng bạc Hình 1. Công đoạn 2 Tách sản phẩm phụ Để quá trình tách dây nano được thuận lợi, chúng tôi tiến hành loại bỏ tương đối các sản phẩm phụ như PVP và các tác nhân hòa tan chưa tác dụng hết trong dung dịch tổng hợp chứa sợi nano bạc thu được bằng etanol, acetone và nước cất. Trước hết, để nguội tự nhiên dung dịch chứa sợi nano bạc thu được và chờ lắng khoảng 12 tiếng. Dung dịch sau khi lắng có lớp bạc lấp lánh phía trên, còn bên dưới có màu tím đó chính là polyme. Chiết lấy phần trên, bỏ phần dưới. Tiếp tục cho khoảng 200 mL etanol vào phần thu được và chờ lắng khoảng 24 giờ. Dung dịch dường như tách ra 3 phần dung môi ở trên, một phần ở giữa, còn dưới đáy màu tím là polyme còn lại lắng xuống. Lúc này khéo léo tách lấy phần giữa. Tiếp tục rửa dung dịch bằng ethanol và cho khoảng 100 mL aceton vào trong vòng 5 giờ. Loại bỏ phần trên và dưới, lấy phần bạc lấp lánh. Công đoạn 3 Quay ly tâm tách lấy sợi nano bạc Cho dung dịch dây bạc thu được ở công đoạn 2 vào ống ly tâm. Đặt ống vào máy và ly tâm ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 30 phút. Ngừng ly tâm và lấy ống quay ra quan sát thấy có lớp bạc lấp lánh trên thành ống đó chính là sợi nano bạc. Lại bỏ chất lỏng và cho dung môi vào ống và đem đánh siêu âm. Ký hiệu các mẫu tương ứng với nồng độ 100, 150, 200, 250 mg PVP lần lượt là P100, P150, P200, P250 Bảng 1.Bảng 1. Ký hiệu mẫu và thành phần các chất ban đầu cho quá trình tổng hợp AgNW Tổng hợp màng dẫn polyme từ sợi nano bạc Cho toluen, aceton, isobutyl acetat, 2-heptanon, ethyl acetat, DMF… và polyme chính PVDF vào dung dịch chứa dây nano Ag nói trên, chúng tôi đã chế tạo được dung dịch keo dẫn điện có khả năng nhanh khô ở nhiệt độ phòng, các ký hiệu và giá trị điện trở như Bảng 2. Bảng 2. Ký hiệu mẫu và giá trị điện trở của composite PVDF/Ag Hình. 1. Ảnh dung dịch bạc nitrat đổi màu trong quá trình khử và có hiện tượng “nở hoa” a dung dịch bạc nitrat ở giai đoạn đầu có màu trắng đục; b khi nhiệt độ tăng đến 150 °C trong vòng 10 phút có màu nâu sẫm; c dung dịch sau 30 phút có màu sáng bạc 3 Kết quả và thảo luận Cấu trúc, hình thái học và tính chất của sợi nano bạc Ảnh SEM cho thấy ở nồng độ PVP dưới 150 mg, bạc nano hình thành ở dạng hạt và dạng sợi Hình 2a, 2b. Điều này cho thấy PVP không những là tác nhân “bọc” mà còn là tác nhân điều khiển cấu trúc cho sự phát triển của dây nano Ag. Tuy nhiên, một lượng lớn PVP làm cho các dây nano kết hợp với nhau tạo thành mảng Hình 2d [18-20]. Vì vậy, chúng tôi chọn 200 mg là lượng PVP phù hợp để tổng hợp sợi nano bạc có đường kính đồng nhất trong khoảng 30–50 nm và dài tới ~20 µm. Bốn đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở 38,8, 45,2, 65 và 78° tương ứng với các mặt 111, 200, 220 và 311 Hình 3 cho thấy sản phẩm là Ag. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh ứng với mặt 111 và 200 có giá trị tương đối cao 6,0 – tỷ lệ lý thuyết là 2,5 [15, 18, 21], cho biết tốc độ tăng trưởng của mặt 111 cao hơn nhiều so với các mặt khác của sợi nano Ag. Hình 2. Ảnh SEM của sợi nano bạc chế tạo với PVP a 100 mg; b 150 mg; c 200 mg; d 250 mgHình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của sợi nano bạcTrên phổ UV-Vis của mẫu xuất hiện của một đỉnh tại 400 nm với cường độ nhỏ đường cong M100 cho thấy một vài hạt nano hình thành trong dung dịch. Mẫu M150 có hai đỉnh 350 và 490 nm và cường độ của chúng tăng lên khi tăng nồng độ PVP đường cong M200 và M250 Hình 4. Trên phổ xuất hiện hai đỉnh với độ hấp thụ tương đối sắc nét ở 350 và 380 nm. Sự kích thích cộng hưởng tứ cực của các sợi nano bạc được thể hiện ở bước sóng 350 nm cùng với một đỉnh có cường độ cao tại 380 nm kết hợp với độ hấp thụ Hình 4. Phổ hấp thụ UV- Vis của sợi nano bạc chế tạo với lượng PVP khác nhau Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI của các sợi nano bạc. Đỉnh cao khoảng 400 nm dần dần chuyển sang 380 nm khi tăng nồng độ PVP. Theo lý thuyết, đỉnh hấp thụ của các sợi nano bạc nằm trong khoảng 350–380 nm. Tuy nhiên, khi dư PVP, các liên kết hydro hình thành trên bề mặt của sợi bạc, dẫn đến các sợi sẽ tự liên kết và định hướng với nhau, bắt nguồn từ sự liên kết bởi các dao động của các sợi nano đứng gần nhau, dẫn đến sự hình thành các “mảng” sợi nano bạc Hình 2d [6, 17-19]. Khác với những vật liệu có cấu trúc lớn, vật liệu nano đã thu hút sự chú ý đáng kể với các tính chất điện, nhiệt, quang và xúc tác độc đáo của chúng. Hơn nữa, các thuộc tính này có thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát hình dạng hoặc kích thước của cấu trúc nano [1, 18]. Nhiều bài báo đã chứng minh rằng các điện cực được chế tạo bằng các sợi bạc dài có thể đạt được độ dẫn điện tốt hơn so với sợi bạc ngắn [2, 3, 10, 12, 22]. Bên cạnh đó, để tạo hiệu suất tốt của mạng sợi nano, điện trở vuông của AgNW phải nhỏ hơn 10 , trong khi đó, đường kính phải dưới 50 nm. Tính chất của màng composite dẫn điện Như chúng ta đã biết, hiệu suất dẫn điện của màng phụ thuộc vào chiều dài các sợi nano và mật độ sợi bạc, nếu mật độ thấp sẽ không dẫn điện hoặc dẫn kém Hình 5a. Điện trở của màng được xác định thông qua phần mềm Cassy Lab kết nối trong hệ đo Keithley. Màng composite dẫn với các nồng độ Ag khác nhau có giá trị điện trở tương đối thấp, điện trở của các màng đều nhỏ hơn 10 và ít thay đổi theo nhiệt độ Hình 6a. Sự tiếp xúc giữa màng dẫn A80 và điện cực bạc keo bạc là tiếp xúc Ohmic trong toàn bộ vùng nhiệt độ của màng 30–100 °C. Đồ thị ở các nhiệt độ khác nhau tương đối tuyến tính, cho thấy điện trở của màng dẫn hầu như không thay đổi theo nhiệt độ ngoài Hình 6b.Hình 5. Mô hình mô tả sự liên kết và hiệu suất dẫn điện của sợi nano Ag trên đế màng a không dẫn điện, b dẫn điện Hình 6. a Điện trở màng dẫn ở các nồng độ bạc khác nhau, b Đo U-I, theo nhiệt độ mẫu A80 Phương pháp polyol đã được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi để tổng hợp AgNWs và các thông số khác nhau được sử dụng để điều chỉnh hình thái cuối cùng của các dây nano. Ở đây, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng hợp tương đối tối ưu để tham khảo. Các chất tác nhân ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng là các tham số quan trọng nhất. Chúng ta thường nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hình thái học của dây nano. Trong thành phần của công thức, chỉ có AgNO3, KBr và NaCl được sử dụng để giảm thiểu số biến trong thử nghiệm. AgNWs tổng hợp bằng phương pháp polyol thường được phủ bọc bằng PVP, và thành phần này thường khó loại bỏ bởi quá trình thanh lọc, tuy nhiên, việc giảm lượng PVP có thể giúp quá trình lọc rửa để thu lại Ag dây nano dễ dàng hơn. Khi các dây nano được ứng dụng cho các màng dẫn điện, thì cần quá trình ép hoặc ủ vật lý là cần thiết để đảm bảo sự tiếp xúc giữa các dây nano với nhau. Ngoài ra, lớp phủ PVP là ưa nước và hạn chế các dây nano phân tán trong dung môi dầu. Khi các dây nano được áp dụng cho vật liệu composite, các polyme khác nhau thường được sử dụng để pha trộn với các dây nano. Bề mặt ưa nước đã làm hạn chế sự pha trộn đồng nhất của AgNWs với polyme. Dung dịch keo dẫn điện được chúng tôi tổng hợp có màu trắng ánh bạc, sau khi phủ lên màng nhựa có khả năng bám dính và dẫn điện tốt Hình 7. Hình 7. Dung dịch keo dẫn điện và thử nghiệm độ dẫn điện của màng Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã thành công khi tổng hợp thành phần keo dẫn bám dính tốt, linh hoạt và dễ phủ lên các vật liệu khác nhau ở nhiệt độ thấp, khi không có sự hiện diện của thành phần nước và được thay thế bằng các dung môi dễ bay hơi, đây là vấn đề quan trọng đã được giải quyết trong nghiên cứu này. 4 Kết luận Sợi nano bạc tổng hợp bởi quá trình polyol trong bài báo này được chúng tôi tối ưu hóa tại nồng độ 200 mg PVP, việc tổng hợp AgNW có chiều dài sợi từ 10 đến 20 µm và đường kính trung bình 50 nm là kết quả tương đối tốt để triển khai ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, màng dẫn composite Ag/PVDF thể hiện tính ổn định, khả năng uốn dẻo tuyệt vời với điện trở khoảng 3 và giá trị điện trở hầu như không thay đổi trong quá trình gia nhiệt. Điều này cho thấy màng composite dẫn điện sẽ mở ra hướng mới cho phát triển các ứng dụng sau này. Tài liệu tham khảo 1. Zhang P, Lin S, Hu J. Synthesis and characterization of size-controlled silver nanowires. Physical Sciences Reviews. 2018;311. 2. Zhang K, Du Y, Chen S. Sub 30nm silver nanowire synthesized using KBr as co-nucleant through one-pot polyol method for optoelectronic applications. Organic Electronics. 2015;26380-5. 3. Anh Dinh D, Nam Hui K, San Hui K, Singh J, Kumar P, Zhou W. Silver Nanowires A Promising Transparent Conducting Electrode Material for Optoelectronic and Electronic Applications. Reviews in Advanced Sciences and Engineering. 2013;24324-45. 4. Arahman N, Fahrina A, Amalia S, Sunarya R, Mulyati S. Effect of PVP on the characteristic of modified membranes made from waste PET bottles for humic acid removal. F1000Research. 2017;6668. 5. Zhang P, Wei Y, Ou M, Huang Z, Lin S, Tu Y, et al. Behind the role of bromide ions in the synthesis of Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI ultrathin silver nanowires. Materials Letters. 2018; 21323-6. 6. Junaidi J, Yunus M, Sabarman H, Suharyadi E, Triyana K. Effect of Stirring rate on The Synthesis Silver Nanowires using Polyvinyl Alcohol as A Capping Agent by Polyol Process. International Journal on Advanced Science, Engineering and Information Technology. 2016;6365-9. 7. Zhang P, Wyman I, Hu J, Lin S, Zhong Z, Tu Y, et al. Silver nanowires Synthesis technologies, growth mechanism and multifunctional applications. Materials Science and Engineering B. 2017;2231-23. 8. Koczkur KM, Mourdikoudis S, Polavarapu L, Skrabalak SE. Polyvinylpyrrolidone PVP in nanoparticle synthesis. Dalton Transactions. 2015; 444117883-905. 9. Junaidi J, Riyanto A, Triyana K, Khairurrijal K. Silver nanorods layer based on polyvinyl alcohol on glass substrates by dip-coating method. Jurnal Penelitian Fisika dan Aplikasinya JPFA. 2019;911. 10. Lee P, Lee J, Lee H, Yeo J, Hong S, Nam KH, et al. Highly stretchable and highly conductive metal electrode by very long metal nanowire percolation network. Advanced Materials. 2012;24253326-32. 11. Zhang Z, Shen W, Xue J, Liu Y, Liu Y, Yan P, et al. Recent advances in synthetic methods and applications of silver nanostructures. Nanoscale Research Letters. 2018;13154. 12. Lee J, Lee P, Lee HB, Hong S, Lee I, Yeo J, et al. Room-Temperature Nanosoldering of a Very Long Metal Nanowire Network by Conducting-Polymer-Assisted Joining for a Flexible Touch-Panel Application. Advanced Functional Materials. 2013; 23344171-6. 13. Amirjani A, Marashi P, Fatmehsari DH. Effect of AgNO3 addition rate on aspect ratio of CuCl2–mediated synthesized silver nanowires using response surface methodology. Colloids and Surfaces A Physicochemical and Engineering Aspects. 2014;44433-9. 14. Ran Y, He W, Wang K, Ji S, Ye C. A one-step route to Ag nanowires with a diameter below 40 nm and an aspect ratio above 1000. Chemical Communications. 2014;509414877-80. 15. Li D, Han T, Zhang L, Zhang H, Chen H. Flexible transparent electrodes based on silver nanowires synthesized via a simple method. Royal Society Open Science. 2017;49170756. 16. Chiang Y-F, Liu P-C, Kuo W-T, Lin CB. Growth Mechanism of Nano-silver Wires. Journal of Applied Science and Engineering. 2017;20147-54. 17. Sun Y, Gates B, Mayers B, Xia Y. Crystalline Silver Nanowires by Soft Solution Processing. Nano Letters. 2002;22165-8. 18. Junaidi, Triyana K, Suharyadi E, Harsojo, Wu LYL. The Roles of Polyvinyl Alcohol PVA as the Capping Agent on the Polyol Method for Synthesizing Silver Nanowires. Journal of Nano Research. 2017;49174-80. 19. Bi Y, Hu H, Lu G. Highly ordered rectangular silver nanowire monolayers water-assisted synthesis and galvanic replacement reaction with HAuCl4. Chemical Communications. 2010;464598-600. 20. Cui HW, Jiu JT, Sugahara T, Nagao S, Suganuma K, Uchida H. 'Chrysanthemum petal' arrangements of silver nano wires. Nanotechnology. 2014;2548 485705. 21. Suharyadi E, Harsojo, Triyana K, Junaidi, Junaidi. Controlling Shapes and Sizes of Synthesis Silver Nanowires by Polyol Method using Polyvinyl Alcohol and Polyvinyl Pyrrolidone. Indian Journal of Science and Technology. 2017;10271-8. 22. Wu J-T, Lien-Chung Hsu S, Tsai M-H, Liu Y-F, Hwang W-S. Direct ink-jet printing of silver nitrate–silver nanowire hybrid inks to fabricate silver conductive lines. Journal of Materials Chemistry. 2012;2231. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this research reports the investigation of the performance of a thin layer based on silver nanorods using the dip-coating method. The synthesis was conducted by polyol method at an oil bath temperature of 140 °C. In the synthesis of silver nanorods, materials used were silver nitrate AgNO3 as the main raw material, ethylene glycol EG as the solvent, and a small amount of sodium chloride NaCl as a mediated-agent precursor. Polyvinyl alcohol PVA used as a capping agent and stabilizer in this process. Diameter and length of silver nanorods were 800 nm and 15 µm, respectively. Furthermore, the silver nanorods suspension was deposition onto a glass substrate with a variety of dipping cycles. The result showed the thickness of the thin layer is linear with a number of dipping cycles. Electrical and optical properties of thin layer show that sheet resistance about of 30 sq-1 by transmittance above of 80%. The silver nanorods thin film can be used as a conductive and transparent electrode for various optoelectronic Li Tao HanLei ZhangHui ChenSilver nanowires Ag NWs with the length of approximately 60 µm and the diameter of approximately 300 nm are prepared via a simple, cost-effective, high-yield and eco-friendly procedure under a high molar concentration ratio of silver nitrate AgNO3 solution to polyvinyl pyrrolidone solution. The pre-synthesized Ag NWs were analysed by scanning electron microscopy, X-ray diffraction and UV– visible spectrophotometer. Furthermore, the as-prepared silver nanowires were roll-coated on the surfaces of the polyethylene terephthalate PET substrates. By optimizing the concentration of silver nanowire solution, the flexible Ag NW/PET transparent electrodes with a sheet resistance of sq⁻¹ at a transmittance of 70% can be fabricated. The results reported in this paper provide a basis for optimizing the growth of silver nanowires and performances of transparent The aim of the present study was to evaluate the possibility of using recycled polymer waste polyethylene terephthalate [PET] bottles as a membrane material. Furthermore, the effect of the addition of a pore-forming agent and preparation conditions was also observed. Methods Porous polymeric membranes were prepared via thermally induced phase separation by dissolving recycled PET in phenol. PET polymer was obtained from waste plastic bottles as a new source of polymeric material. For original PET membrane, the casting solution was prepared by dissolving of 20wt% PET in phenol solution. For PET modified membrane, a 5 wt% of polyvinylpyrrolidone PVP was added into polymer solution. The solution was cast onto a glass plate at room temperature followed by evaporation before the solidification process. The membranes formed were characterized in terms of morphology, chemical group, and filtration performance. A humic acid solution was used to identify the permeability and the solute rejection of the membranes. Results The results showed that the recycled PET from waste plastic bottles was applicable to use as a membrane material for a water treatment process. The highest rejection of humic acid in a water sample, which reached up to was obtained using the PET/PVP membrane. Conclusions The recycled PET from waste bottles was successfully used to prepare porous membrane. The membrane was modified by the addition of PVP as a membrane modifying agent. SEM analysis confirmed that the original PET membrane has a rough and large pore structure. The addition of PVP improved the pore density with a narrow pore structure. The PET/PVP membrane conditioned with evaporation was the best in humic acid ZhangShudong LinJiwen HuSilver nanowires AgNWs have attracted attentions form both academia and industry due to their outstanding electronic and optical properties. The AgNW-based devices for various uses were invented in recent years. It is well known that the sizes of AgNWs have a crucial effect on the performance of AgNW-based devices. However, how to synthesize AgNWs with controlled sizes is still unsolved. Researchers reported many methods to synthesize AgNWs with different sizes in the past decade. However, a review that focuses on the synthetic methods of AgNWs is very rare. The aim of this review is to summarize the recent developments that have been achieved with AgNWs, and many procedure details and results and discussions will be provided for practical use. Graphical Abstract Pei ZhangYanlong Wei Ou Ming XiuJiwen HuThe bromide-mediated polyol method has been widely used to synthesize ultrathin silver nanowires, however, the reason why the addition of bromide ions can reduce the diameter of silver nanowires is unclear. To elucidate this mechanism, we have conducted a series of experiments in which the amount of halide ions is kept constant while the ratio of Cl⁻ to Br⁻ ions is varied, to investigate how the halide ions influence the morphology of AgNWs. Based on these experiments and previous studies, we propose herein that the bromide ions fulfill three roles i facilitating the formation of AgBr cubes as nucleation events, ii limiting the lateral growth of AgNWs and iii enabling the formation of more stable AgBr complexes. Our current study should be useful for enabling size-controlled synthesis of silver nanowires via the bromide-mediated polyol report our investigation of roles of polyvinyl alcohol PVA as a high-performance capping agent in synthesizing silver nanowires AgNWs using polyol method. For this purpose, we varied the concentration of silver nitrate AgNO3, from M to M, and molar ratios of [PVAAgNO3] from 2 to 6. The UV-vis spectra show the AgNWs growth optimally at a molar ratio of with the absorbance peaks of 378 nm and 380 nm. Meanwhile, from XRD patterns, it was found that the crystal structure of the AgNWs can be identified as a face-centered cubic fcc with a lattice constant according to the spacing distance between the {111} planes of Å. Finally, scanning electron microscopy SEM and transmission electron microscopy TEM images show the diameter and length of the AgNRs are 150 to 230 nm and 50 to 120 µm, respectively. These results show that the AgNWs synthesized using PVA having a long nanowires have attracted a lot of attention in both academia and industry because of their potential applications in many electronic devices. In the past decade, there have been many research articles relating to silver nanowires, but there have been relatively few review articles focusing on these unique nanomaterials. In this review, the definition and the characterization of silver nanowires will be introduced. The synthetic methods employed to prepare silver nanowires and the factors that influence their final morphology will also be discussed in detail. Examples of typical synthetic technologies and the representative studies will also be summarized and discussed. In addition, the applications of silver nanowires as conductive materials and components of electronic devices will be reviewed. Lastly, the challenges that remain with silver nanowires will be KuoC. B. LinThis study used UV-irradiated silver chloride to act as seed crystals, employed the polyol synthesis method to synthesize silver nanowires in the wide temperature range of 120 °C-160 °C, and investigated the growth mechanism of silver nanowire. The growth process of silver nanowires can be divided into three regions region I is controlled by a mixed diffusion model involving Case I diffusion and Case II diffusion, where the activation energy needed for Case I and Case II diffusion is approximately 192 KJ/mol and 50 KJ/mol. Significant one-dimensional anisotropic growth occurs in region II, and the growth rate in this region is faster than in region I. In region III, because the {111} crystal plane of the silver nanowires has gradually been coated by PVP, the growth rate will approach of stirring rate on the formation of silver nanowires AgNWs have been successfully synthesized by using polyol process. In this study, the materials used are ethylene glycol EG as solvent and reductant, silver nitrate AgNO3 as the metal precursors, and polyvinyl alcohol PVA as a capping agent and stabilizer without adding chloride ions. The synthesis AgNWs was done by varying the stirring rate about 125, 350, 500, 700, and 1100 rpm. The scanning electron microscopy SEM showed that the AgNWs optimally formed at a stirring rate of 350 rpm with a diameter of 190 ± 40 nm and a length about 70 ± 20 μm, resfectively. The silver nanorods AgNRs formed with diameter and length about 500 ± 20 nm and 20 ± 10 μm for stirring rate of 500 rpm, and 700 ± 30 nm and 20 ± 5 μm for 700 rpm. For the stirring rate of 125 and 1100 rpm only produced silver nanoparticles AgNPs with a diameter of 2 to 3 μm. The X-ray diffraction XRD showed a high crystalline with face-center-cubic fcc structures. The UVvis spectra of AgNWs shows that the absorbance peaks at a wavelength of 358 and 380 nm. PVA can be used as a capping agent and stabilizer for the synthesis AgNWs and AgNRs with high aspect ratio. Haver & Boecker - Niagara Haver & Boecker Niagara A Haver & Boecker Niagara é líder no fornecimento de sistemas de peneiramento, pelotização e britagem primária. A nossa missão é fornecer o melhor dessas tecnologias aos nossos clientes nas indústrias de mineração, agregados, minerais, cimento, materiais de construção, fertilizantes e sal. Com sólidas raízes e anos de experiência nesses mercados, a Haver & Boecker Niagara utiliza suas tecnologias inovadoras para atender às necessidades dos nossos clientes em todo o mundo. Saiba mais Maximizar o lucro, a produtividade e a proficiência de sua planta É para isso que o PROcheck foi projetado, cada avaliação combina nosso exclusivo software Pulse Vibration Analysis com uma inspeção completa da máquina e uma auditoria de mídia de tela para aumentar sua produção e reduzir o tempo de inatividade não programado. Veja como funciona Haver & Boecker Niagara A Haver & Boecker Niagara é líder no fornecimento de sistemas de peneiramento, pelotização e britagem primária. A nossa missão é fornecer o melhor dessas tecnologias aos nossos clientes nas indústrias de mineração, agregados, minerais, cimento, materiais de construção, fertilizantes e sal. Com sólidas raízes e anos de experiência nesses mercados, a Haver & Boecker Niagara utiliza suas tecnologias inovadoras para atender às necessidades dos nossos clientes em todo o mundo. Saiba mais Nossos Produtos Nossa rede global de experiência nos permite a habilidade de resolver até mesmo o problema mais singular. Florian Festge, Haver & Boecker Sócio Diretor 1. MỞ ĐẦU Công nghệ nano đã được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm phục vụ cuộc sống của con người, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp [1-8]. Bạc là nguyên tố hóa học có tính kháng khuẩn mạnh nhất được tìm thấy trên Trái đất. Ở dạng hạt nano, đặc tính kháng khuẩn của nó tăng lên đáng kể [9]. Vì vậy, dung dịch nano bạc được sử dụng để ngăn ngừa và tiêu diệt virus, vi khuẩn, các bệnh nấm gây hại cho cây trồng; tránh sử dụng thuốc trừ sâu; hạn chế bệnh xuất hiện trên tôm và cá cũng như thực vật [9, 10]. Sử dụng nano bạc có thể giúp nông dân sản xuất ra sản phẩm sạch hơn, an toàn cho người sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường so với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Hạt nano bạc hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản để phòng ngừa và trị bệnh. Tuy nhiên, nông dân còn khó tiếp cận được với các sản phẩm nano bạc có chất lượng tốt, được sản xuất bởi các sơ sở có uy tín. Giá cao cũng là một rào cản lớn khiến việc sử dụng bạc nano trong sản xuất gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, nhu cầu về hạt nano kim loại đã tăng nhanh bởi sự dịch chuyển sản xuất nông nghiệp do biến đổi khí hậu, nước biển xâm nhập và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việt Nam chủ yếu dựa vào các TÓM TẮT Máy tạo dung dịch nano bạc dựa trên công nghệ plasma bao gồm nguồn điện cao áp, bơm nước cao áp nhỏ, buồng phản ứng chứa hai điện cực đặt chìm trong nước trong đó cực âm làm bằng molypden và cực dương làm bằng bạc. Plasma được tạo ra giữa hai điện cực liền kề này. Vật liệu làm cực dương sẽ hòa tan vào trong nước dưới dạng các ion dương và giảm ngay lập tức trong môi trường plasma để tạo thành các hạt nano. Trong quá trình thí nghiệm, màu của dung dịch thay đổi từ màu trong của nước sang màu vàng, thể hiện việc tổng hợp hạt nano bạc thành công. Tốc độ tạo hạt khá ổn định, khoảng 3,3mg/phút. Phổ hấp thụ UV-vis của dung dịch thu được có cực đại tại 408nm, đặc trưng cho cộng hưởng plasma bề mặt của hạt nano bạc. Ảnh TEM mô tả phân bố hạt hình cầu khá đồng đều với đường kính hạt trung bình khoảng 10nm. Máy có kết cấu nhỏ gọn, dễ sử dụng, nguyên liệu dùng để tạo ra dung dịch nano là bạc nguyên khối và nước cất nên có thể đưa vào sử dụng tại các nông hộ phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Từ khóa Máy, dung dịch nano bạc; công nghệ plasma. ABSTRACT The silver nanoparticle synthesis machine based on the plasma method comprises of a high voltage power supply, a water micro-pump, a reaction chamber containing molybdenum cathode and silver anode emerged in liquid water. Plasma was generated between these two sinked adjacent electrodes. Anode material is dissolved into water as positive ions and immediately reduced in plasma environment to form nanoparticles. In our experiment, the solution's color rapidlychanges from that of pure water to yellow one, showing the successful synthesis of nanoparticles. The particle production rates were measured by weighing the anode before and after plasma. Theyhold rather constant, about The UV-vis absorption spectrum of the nano solution exhibits a peak at 408nm coresponding to the surface plasma resonant of silver nanoparticles. According to the TEM picture, nano particles in the solution are in spherical form and quite homogenous, about 10nm. It is able to use the silver nanoparticle synthesis machine with simple structure for agricultural and aquaculture families because it is easy to operate and raw materials consist of bulk silver and distilled water. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Website Vol. 57 - No. 1 Feb 2021 ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY NGHIÊN CỨU MÁY TẠO DUNG DỊCH NANO BẠC DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ PLASMA SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN INVESTIGATION ON THE SILVER NANOPARTICLE SYNTHESIS MACHINE FOR INSTANT USAGES IN AGRICULTURE AND AQUACULTURE BASED ON PLASMA METHOD Trần Thị Nhàn1,*, Lê Thị Hồng Dung1, Trịnh Thị Thu Hương1, Đỗ Hoàng Tùng2 1. MỞ ĐẦU Công nghệ nano đã được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm phục vụ cuộc sống của con người, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp [1 - 8]. Bạc là nguyên tố hóa học có tính kháng khuẩn mạnh nhất được tìm thấy trên Trái đất. Ở dạng hạt nano, đặc tính kháng khuẩn của nó tăng lên đáng kể [9]. Vì vậy, dung dịch nano bạc được sử dụng để ngăn ngừa và tiêu diệt virus, vi khuẩn, các bệnh nấm gây hại cho cây trồng; tránh sử dụng thuốc trừ sâu; hạn chế bệnh xuất hiện trên tôm và cá cũng như thực vật [9, 10]. Sử dụng nano bạc có thể giúp nông dân sản xuất ra sản phẩm sạch hơn, an toàn cho người sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường so với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Hạt nano bạc hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản để phòng ngừa và trị bệnh. Tuy nhiên, nông dân còn khó tiếp cận được với các sản phẩm nano bạc có chất lượng tốt, được sản xuất bởi các sơ sở có uy tín. Giá cao cũng là một rào cản lớn khiến việc sử dụng bạc nano trong sản xuất gặp nhiều khó khăn. Tại Việt Nam, nhu cầu về hạt nano kim loại đã tăng nhanh bởi sự dịch chuyển sản xuất nông nghiệp do biến đổi khí hậu, nước biển xâm nhập và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việt Nam chủ yếu dựa vào các TÓM TẮT Máy tạo dung dịch nano bạc dựa trên công nghệ plasma bao gồm nguồn điện cao áp, bơm nưcao áp nhỏ, buồng phản ứng chứa hai điện cực đặt chìm trong nước trong đó cực âm làm bmolypden và cực dương làm bằng bạc. Plasma được tạo ra giữa hai điện cực liền kề này. Vật liệu làm cdương sẽ hòa tan vào trong nước dưới dạng các ion dương và giảm ngay lập tức trong môi trưplasma để tạo thành các hạt nano. Trong quá trình thí nghiệm, màu củ a dung dịch thay đổi từ mtrong của nước sang màu vàng, thể hiện việc tổng hợp hạt nano bạc thành công. Tđịnh, khoảng 3,3mg/phút. Phổ hấp thụ UV - vis của dung dịch thu được có cực đại tại 408nm, đặc trcho cộng hưởng plasma bề mặt của hạt nano bạc. Ảnh TEM mô tả phân bố hạt hình cvới đường kính hạt trung bình khoảng 10nm. Máy có kết cấu nhỏ gọn, dễ sử dụng, nguyên liệu dùng đtạo ra dung dịch nano là bạc nguyên khối và nước cất nên có thể đưa vào sử dụng tại các nông hộ phục vụ sản xuất và nuôi trồng thủy sản. Từ khóa Máy, dung dịch nano bạc; công nghệ plasma. ABSTRACT The silver nanoparticle synthesis machine based on the plasma method comprises of a high volt age power supply, a water micro-pump, a reaction chamber containing molybdenum anode emerged in liquid water. Plasma was generated between these two sinked adjacent electrodes. Anode material is dissolved into w ater as positive ions and immediately reduced in plasma environment to form nanoparticles. In our experiment, the solution’s color rapidlychanges from pure water to yellow one, showing the successful synthesis of nanoparticles. The particle production rates were measured by weighing the ano de before and after plasma. Theyhold rather constant, The UV - vis absorption spectrum of the nano solution exhibits a coresponding to the surface plasma resonant of silver nanoparticles. According to the TEM pictureparticles in the solution are in spherical form and quite homogenous, about 10nm. It is able to use the silver nanoparticle synthesis machine with simple structure for agricultural and aquaculture families because it is easy to operate and raw materials consist of bulk silver and distilled water. Keywords Machine; silver nano particles; plasma method. 1Khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 2Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệViệt Nam *Email trannhan09 Ngày nhận bài 20/01/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện 15/6/2020 Ngày chấp nhận đăng 26/02/2021 CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 02/2021 Website P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 trang trại gia đình nhỏ. Do đó, nhu cầu về tự sản xuất nano bạc đơn giản, giá thành rẻ hơn và chất lượng cao hoặc thậm chí sản xuất tại gia đình là rất cần thiết. Dung dịch hạt nano bạc có thể được tạo ra bằng nhiều phương pháp như vật lý, cơ học, hóa học, sinh học và điện hóa. Tuy nhiên, chúng có một nhược điểm chung, đó là cần sử dụng tác nhân ổn định để tránh sự kết tụ của các hạt nano trong dung dịch [11]. Gần đây, một số nhóm trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất dung dịch hạt nano bạc dựa trên cơ chế tương tác giữa chất lỏng và plasma. Nguyễn Minh Thủy và cộng sự sử dụng hai điện cực bạc, một điện cực chìm trong dung dịch và cái còn lại chạm vào bề mặt dung dịch [12]. Với cấu hình này, có thể tạo ra dung dịch nano bạc khá tinh khiết. Tuy nhiên, phương pháp đó có một số nhược điểm như; hạt có kích thước không đồng đều, từ vài nanomet đến vài trăm nanomet; nồng độ thấp <300ppm. Đặc biệt, hệ thống tạo dung dịch có buồng phản ứng kích thước lớn, chiều cao gần 1m và nguyên tắc hoạt động phức tạp. Do đó khó áp dụng trong gia đình. Mục tiêu của chúng tôi là muốn tạo ra một thiết bị tự động tạo ra dung dịch nano bạc không có lẫn tạp chất độc hại. Nguyên lý tạo dung dịch nano bạc dựa trên quá trình tạo plasma chính bên trong dung dịch để giảm thiểu diện tích của buồng phản ứng và làm giảm kích thước của hạt nano bạc. Vì vậy, thiết bị này có giá thành rẻ hơn so với các thiết bị sẵn có trên thị trường, thích hợp sử dụng trong phòng chống dịch bệnh của cây trồng và vật nuôi thủy sản ở các hộ gia đình. Ngoài ra, chúng tôi muốn tạo ra dung dịch nano bạc mà kích thước hạt nano nhỏ, đồng đều để làm tăng khả năng phòng và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh trên cây trồng và vật nuôi. 2. THỰC NGHIỆM Thiết lập hệ plasma Hình 1. Hệ thống tổng hợp hạt nano bạc bằng phương pháp plasma điện hóa a sơ đồ phản ứng tổng hợp b hệ thống plasma với hai điện cực chìm trong dung dịch c sự thay đổi màu trong buồng phản ứng Hệ thống plasma điện hóa để tạo dung dịch nano bạc của chúng tôi hoạt động dựa trên nguyên lý làm mất điện tích của dung dịch thông qua việc dùng xung điện có hiệu điện thế cao trực tiếp phóng vào dung dịch. Quá trình hình thành hạt nano dựa vào cơ chế tương tác chất lỏng và plasmađược mô tả như trong hình 1a. Thông thường, có hai quá trình chính diễn ra trong buồng phản ứng Quá trình điện phân diễn ra ở cực dương để hòa tan các ion kim loại vào dung dịch và quá trình khử ion kim loại trong vùng plasma tạo thành hạt nano. Nghiên cứu cho thấy, khoảng cách giữa điện cực dương và âm lớn sẽ làm cho kích thước hạt nano bạc tạo ra lớn và chúng có thể bám vào buồng phản ứng [12]. Khi thu hẹp khoảng cách giữa hai điện cực, các hạt nano bạc tạo ra sẽ nhỏ hơn và đồng đều hơn. Trong hệ thống plasma của chúng tôi, khoảng cách giữa hai điện cực khá nhỏ, cỡ 1mm. Vì vậy, quá trình điện cực dương do điện phân thành ion hòa tan và quá trình khử các ion diễn ra gần như đồng thời. Với cải tiến này, chúng tôi có được một số các lợi thế sau khi tạo dung dịch nano bạc - Hầu như tất cả các ion kim loại được giải phóng từ cực dương sẽ bị khử trong plasma để tạo thành hạt nano. Do đó, hiệu suất tạo hạt nano khá cao. - Kích thước hạt nano nhỏ và khá đồng đều. - Các hạt tổng hợp tích điện âm sẽ tránh được sự kết đám. Bề mặt của chúng là plasma bị biến đổi bởi nhóm hydrophylic như OH, làm cho chúng có khả năng hòa tan cao. Do đó, hạt nano dễ dàng phân tán mà không cần chất hoạt động bề mặt. Máy tạo dung dịch nano bạcđược sơ đồ hóa như hình 1b. Dựa trên nguyên tắc nêu ở trên, chúng tôi đề xuất chế tạo máy tạo dung dịch nano bạc gồm 5 phần chính hệ tạo xung điện cao áp; buồng plasma chứa dung dịch; hệ điện cực; máy bơm nước và bộ điều khiển. Điện cực bạc được mua từ cửa hàng trang sức. Bằng cách cân khối lượng của điện cực bạc trước và sau khi plasma cũng như thời gian plasma, chúng tôi đã xác định được lượng bạc hòa tan vào dung dịch và sau đó giảm kích thước của chúng để tạo thành các hạt nano bạc. Với phương pháp đơn giản này, chúng tôi cũng có thể dễ dàng ước tính tốc độ tạo thành hạt nano qua hệ thống. Nghiên cứu đặc tính cấu trúc của dung dịch nano bạc Quan sát bằng kính hiển vi điện tử truyền qua Dung dịch hạt nano bạc được sản xuất theo lô đã được nghiên cứu sơ bộ nhờ kính hiển vi điện tử truyền qua TEM tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để nghiên cứu kích thước và hình dạng của hạt. Xác định quang phổ hấp thụ UV-vis Phổ hấp thụ UV-vis của dung dịch hạt nano bạc tổng hợp được đo bằng máy quang phổ UV/VIS-NIR JascoV-570 tại phòng Thí nghiệm Điện tử lượng tử của Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tốc độ hình thành của hạt nano bạc Hình 2 cho thấy rõ sự giảm khối lượng điện cực là hàm tuyến tính theo thời gian. Theo hình 2, có thể dễ dàng xác P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-961Website được tốc độ hình thành hạt nano, khoảng 3mg/phút. Sử dụng kết quả này, chúng tôi hoàn toàn có thcác hệ thống sản xuất tự động kiểm soát nồng độ bằng cách bơm nước vào buồng phản ứng. Hình 2. Khối lượng bạc hòa tan thời gian Hình ảnh hạt nano trên kính hiCác hạt nano bạc thu được có htrung bình khoảng 10nm, kích thưHình 3. Hình ảnh hạt nano bạc trong dung dịch qua kính hiển vi điện tử truyền qua TEM Quang phổ hấp thụ UV-vis cHình 4. Phổ hấp thụ của hạt nano bạc đưđiện hóa Vol. 57 - No. 1 Feb 2021 ● Journal of ạt nano, khoảng 3mg/phút. ày, chúng tôi hoàn toàn có thể thiết kế ản xuất tự động kiểm soát nồng độ bằng ầu với kích thước ình 3. ảnh hạt nano bạc trong dung dịch qua kính hiển vi điện tử ủa dung dịch nano bạcương pháp plasma Phổ UV-vis đo đưcực đại cộng hưởng plasmon bề mặt ứng với b408nm hình 4. Đdịch có bạc. Đánh giá tính khnano bạc tới các nông hộ Trong quá trình sản xuất dung dịch nano bạc bằng công nghệ plasma, nguykhối và nước cất. Các nguytương đối sạch vì không có tnguyên liệu bạc nitrat đối với một số phdung dnano tạo ra từ máy tương đvà môi trường, tạo tiền đề quan trọng để hnên nông nghiệp xanh - ssản phẩm dung dịch nano bạc tchục lần do với giá của sản phẩm tbằng phương pháp khác đang bán ngoài thhoạt động với nguồn điện xoay chiều một pha dân dụng nên tiện lợi sử dụng trong hộ gia đthụ điện của máy cỡ 4nano bạc tạo ra trong dung dịch có kích thđồng đều làm tăng khả năng diệt khuẩn. Máy có kết cấu nhỏ gọn, đơn giản, dễ sửa chữa, dễ sử dụng, hoạt động ổn định, giá thành máy không quá cao nên phù hmáy vào phục vụ cho sản suất nông nghiệp vtrồng thủy sản tại các nông hộ. 4. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu nplasma lỏng có thể hòa tan gần như đồng thời khử ion bạc trong môi trtạo thành các hphương pháp này có dạng h10nm và tương đối đồng đềuMáy tạo hạt nano của chúng tôivận hành, hodung dịch nano bạc siêu sliệu bạc khối và nước cất dịch nano bạc có chất lưbằng một số công nghệ khác đang đtrường. Nó cũng góp phần tăng sự chủ động nxuất trong phòng chnuôi, giảm chi phí đầu vvệ thực vật trong sản phẩm người sản xuất và người tiThiết bị này cũng có thể ứcác kim loại khác. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cnghiệp Hà Nội đã hSCIENCE - TECHNOLOGY SCIENCE & TECHNOLOGY ưng phổ của bạc có ởng plasmon bề mặt ứng với bước sóng cỡ chứng tó trong dung ưa máy tạo dung dịch ản xuất dung dịch nano bạc bằng ên liệu đưa vào là bạc nguyên ệu này giá thành thấp, ư hóa chất như sử dụng ệu bạc nitrat đối với một số phương pháp tạo ì vậy, sản phẩm dung dịch àn cho người sử dụng ờng, tạo tiền đề quan trọng để hướng tới một ành của ản phẩm dung dịch nano bạc tạo ra thấp hơn hàng ục lần do với giá của sản phẩm tương đương sản xuất ương pháp khác đang bán ngoài thị trường. Máy ạt động với nguồn điện xoay chiều một pha dân dụng ện lợi sử dụng trong hộ gia đình. Công suất tiêu ụ khá ít điện năng. Hạt ạc tạo ra trong dung dịch có kích thước nhỏ và ả năng diệt khuẩn. Máy có kết cấu ản, dễ sửa chữa, dễ sử dụng, hoạt động ành máy không quá cao nên phù hợp đưa ục vụ cho sản suất nông nghiệp và nuôi ồng thủy sản tại các nông hộ. ã tạo ra một hệ thống ện cực bạc vào dung dịch và ồng thời khử ion bạc trong môi trường plasma để được tổng hợp bằng ầu với kích thước nhỏ, cỡ ạo hạt nano của chúng tôikết cấu nhỏ gọn, dễ có thể tự động sản xuất ì được sản xuất từ nguyên ẻ hơn so với dung ương đương nhưng sản xuất ằng một số công nghệ khác đang được bán trên thị ũng góp phần tăng sự chủ động người sản ên cây trồng và vật ợng thuốc bảo ệp, an toàn cho cả ụ sản phẩm nông nghiệp. ụng sản xuất hạt nano của Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Công ên cứu này. CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 1 02/2021 Website P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. M. Beck-Broichsitter, 2012. Controlled pulmonary drug and gene delivery using polymeric nano-carriers. Journal of Control Release, 1612, 214-224. [2].H. J. Klasen, 2010. A historical review of the use of silver in the treatment of burns. Burns, 26 2, 117-130. [3]. E. Bland, 2009. Gold Nanospheres Sear Cancer Cells to Death . Discovery News, Accessed Aug. 19, 2012. [4]. C. Dillow, 2012. A Nano tech Treatmen t For Your Phone Lets It Survive Dunking In Water. Assessed Aug. 18, 2012. article/2012-01/video-clear-nanotech-coating-makes-electronics-impervious-water [5]. B. Gellerman, 2011. Small Technolo gy, Big Questions transcript. National Center for Environmental Research, Environmental Protection Agency EPA. Aug. 12, 2012 [6].H. J. Klasen, 2000. A historical review of the use of silver in the treatment of burns. Burns, 26 2, 117-130. [7]. Environmental Protection Agency EPA, 2012. EPA Announces Conditional Registration of Nanosilver Pesticide Produc t. Aug. 18, 2102 [8]. J. Ventura, 2012. FDA takes 'first step' tow ard greater regulatory certainty around nanotechnolog y. Food and Drug Administration FDA. Aug. 2 0, 2012 [9]. Lê Quý Kha, Nguyễn Hoài Châu, Hoàng Thị Lụa, 2016. Xu hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Côn g nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ chí Minh. [10].H. C. Nguyen, T. T. Nguyen, T. H. Dao et al., 2016. Preparat ion of Ag/SiO2 nanocomposite and assessmant of its antifungal effect on soybean plant a Vietnamese species DT26. Adv. Sci. and technol. Nanotechnology and Application, 7, 045014. [11]. D. S. Ahlawat et. al, 2014. Synthesis and characterization of silver nanoparticles made from Sol-gel. International Journal of Nanoscience, 131, 1450004. [12]. Nguyễn Minh Thùy, 2015. Nghiên cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. AUTHORS INFORMATION Tran Thi Nhan1, Le Thi Hong Dung1, Trinh Thi Thu Huong1, Do Hoang Tung2 1Faculty of Fundamental Science, Hanoi University of Industry 2Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology ResearchGate has not been able to resolve any citations for this crop losses due to fungal diseases are considerable and directly depend on the severity of the disease. The objective of this study was to assess antifungal activity of silver/silica Ag/ SiO 2 nanocomposite against crop pathogenic fungi Fusarium oxysporium and Rhizoctonia solani in soybean farming. Firstly, silica particles with a size ranging from 20 to 30 nm were modified with 3-aminopropyl triethoxysilane APTES for 2 h. Then these amino acid-functionalized silica particles were exposed to silver ion solution followed by reduction of silver ions with sodium borohydride to form Ag/SiO 2 nanocomposite. The formation of the linkage between APTES and silica particles was confirmed by Fourier transform infrared FTIR spectroscopy. The surface plasmon absorption maximum at 400 nm confirmed the nano essence of the silver particles on silica particles. For the seed coating, bentonite from Lam Dong deposit, Vietnam, was used as an encapsulation substance, while carboxymethyl cellulose CMC was used as a binding agent. The assessment of fungicidal activity of the Ag/SiO 2 nanocomposite produced showed that this product is effective in inhibition of the pathogenic fungi in soybean nanoparticles SNPs have been successfully prepared using sol–gel method by annealing the sample at 550°C for 30 min. The SNPs were not confirmed by X-ray diffraction XRD analysis when the annealing temperature was considered at 450°C. They were also not confirmed without calcination of the sample. The physical mechanism of silver clusters formation in the densified silica matrix with respect to thermal treatment has been understood. The presence of silver metal in the silica matrix was confirmed by XRD analysis and TEM image of the samples. The average size of nanoparticles dispersed in silica matrix was determined as nm by the XRD technique. The synthesized nanocomposites were also characterized by UV-Visible spectroscopy with a peak in the absorption spectra at around 375 nm. The distribution of particle size has been reported here in the range from 8 nm to 25 nm by TEM observations of the sample prepared at 550°C. The spherically smaller size ≈10 nm SNPs have reported the surface plasmons resonance SPR peak less than or near to 400 nm due to blue-shifting and effect of local refractive index. Without annealing the silica samples the absorption spectra does not show any peak around 375 nm. The FTIR spectroscopy of the three types of samples prepared at different temperatures room temperature, 450°C and 550°C has also been reported. This spectra have provided the identification of different chemical groups in the prepared samples. It has been predicted that the size of SNPs by XRD, UV-Visible and TEM results have agreed well with each other. It may be concluded that formation of SNPs is a function of annealing drug and gene delivery to the lung represents a non-invasive avenue for local and systemic therapies. However, the respiratory tract provides substantial barriers that need to be overcome for successful pulmonary application. In this regard, micro- and nano-sized particles offer novel concepts for the development of optimized therapeutic tools in pulmonary research. Polymeric nano-carriers are generally preferred as controlled pulmonary delivery systems due to prolonged retention in the lung. Specific manipulation of nano-carrier characteristics enables the design of "intelligent" carriers specific for modulation of the duration and intensity of pharmacological effects. New formulations should be tested for pulmonary absorption and distribution using more advanced ex vivo and in vivo models. The delivery of nano-carriers to the air-space enables a detailed characterization of the interaction between the carrier vehicle and the natural pulmonary environment. In summary, polymeric nanoparticles seem to be especially promising as controlled delivery systems and represent a solid basis for future advancement for pulmonary delivery Nanospheres Sear Cancer Cells to DeathE BlandE. Bland, 2009. Gold Nanospheres Sear Cancer Cells to Death. Discovery News, Accessed Aug. 19, 2012. Nanotech Treatment For Your Phone Lets It Survive Dunking In WaterC DillowC. Dillow, 2012. A Nanotech Treatment For Your Phone Lets It Survive Dunking In Water. Assessed Aug. 18,2012. article/2012-01/video-clear-nanotech-coating-makes-electronics-imperviouswaterB GellermanB. Gellerman, 2011. Small Technology, Big Questions transcript.FDA takes 'first step' toward greater regulatory certainty around nanotechnology. Food and Drug Administration FDAJ VenturaJ. Ventura, 2012. FDA takes 'first step' toward greater regulatory certainty around nanotechnology. Food and Drug Administration FDA. Aug. 20, 2012 hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệKha Lê QuýLê Quý Kha, Nguyễn Hoài Châu, Hoàng Thị Lụa, 2016. Xu hướng ứng dụng công nghệ nano trong canh tác cây trồng và thủy sản. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ chí cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹMinh NguyễnThùyNguyễn Minh Thùy, 2015. Nghiên cứu về sự phân ly yếm khí của cực dương tạo ra các hạt nano bạc sử dụng điện áp cao. Luận án tiến sỹ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đã xem 19Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANO Bạc có tốt không?Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANO Bạc với thành phần nguyên liệc được nhập khẩu từ Châu Âu. Sản phẩm đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của Cục An Toàn thực phẩm – Bộ Y Tế Việt Nam cấp ngừa sẹo HEGA Silver NANO Bạc được sản xuất tại Công ty TNHH Công Nghệ Sinh Học Dược Mỹ Phẩm SJK, chịu trách nhiệm và phân phối sản phẩm bởi Công ty TNHH TM Và Thảo Dược Hoàng GiaXem thêm SẸO – HIỂU ĐÚNGThành phần của Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANONano Curcumin Nano nghệColloidal Silver Keo BạcAstragalus Membranaceus Root Extract Chiết xuất hoàng kỳGlycyrrhiza Glabra Root Extract Chiết xuất rễ cam thảoMentha arvensis Chiết xuất bạc hàCentella Asiatica Chiết xuất rau máAloe Barbadensis Leaf chiết xuất từ lá lô hộiTocopheryl AcetateTác dụng của các thành phầnNano Curcumin có thể phá hủy melanin gây thâm nám da, tăng cường insulin, chống huyết khối, kích thích tái tạo tế bào, giúp người dùng luôn trẻ trung và rạng rỡ. Ngoài ra như đã đề cập ở trên thì nó cũng hỗ trợ điều trị mụn và sẹo giúp nhanh lành vết thường nè!Colloidal Silver có tác dụng tiêu diệt hơn 600 loại virus, nấm, vi khuẩn sau 30 giây tiếp xúc, góp phần kích thích tái tạo tế bào da mới, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn trên xuất hoàng kỳ với khả năng chống oxy hóa mạnh, hoàng kỳ có tác dụng làm đẹp da, ngăn ngừa lão hóa và cải thiện nếp xuất rễ cam thảo giúp nhanh chóng lành vết thươngChiết xuất bạc hà có khả năng tái tạo tế bào da và kháng khuẩn nên giúp chữa lành vết thương nhanh chóngChiết xuất rau má có tác dụng làm tăng sinh tế bào, thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen trong da, ngoài ra asiaticoside trong chiết xuất rau má còn làm tăng sức đề kháng cho da mớiChiết xuất từ lá lô hội có khả năng điều trị làn da một cách hiệu quả do có thể chữa lành vết thương do mụn gây ra và làm dịu daTocopheryl Acetate Vitamin E Trong khi Tocopherol là 1 dạng vitamin E tinh khiết có “thế mạnh” trong việc cấp ẩm và phục hồi da hư tổn thì Tocopheryl Acetate được xem như 1 loại Tocopherol tự nhiên cũng với khả năng chống oxy hóa và chữa lành vết thương nhanh chóngCông dụng của Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANOGel dùng bôi da, làm săn se da, góp phần kích thích tái tạo các tế bào da mới và hạn chế phát triển của vi khuẩn, thể bạn quan tâm Gel trị sẹo Dermatix UltraĐối tượng sử dụng Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANOCác bệnh ngoài da do nhiễm virus herpers, thủy đậu, zona, tay chân miệng, sởiCác trường hợp bị bỏng nhẹ, côn trùng cắnSản phẩm có thể dùng được cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và cho con búHướng dẫn sử dụng Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANOVệ sinh sạch vùng da cần tác dụng, lau khô và bôi sản phẩm thành 1 lớp mỏng. Ngày bôi 3-4 lần để đạt hiệu quả cao quản Để xa tầm tay trẻ em, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếpCác sản phẩm ngừa sẹo khác Gel Dermatix Ultra là gì? Vai trò của gel Dermatix Ultra trong điều trị bệnh? Cần lưu ý những gì… đ Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANO Bạc đặc biệt với nguyên liệu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha giúp… đCần tư vấn xin liên hệ? Nếu cần tư vấn về sản phẩm thì liên hệ ngay với Shop để được giải đáp nhé bạn ^_~=================================================Các kênh tư vấn & đặt hàng của NT Pharma Zalo 0939 326 365 Zalo, Call – Inbox ngay với Shop để được tư vấn miễn phí và nhận ưu đãi. Hotline 0917 383 868 Zalo, Call NGỌC THU Pharma – Vì cuộc sống khỏe đẹp hơn NT Pharma luôn sẵn sàng phục vụ mọi nhà cả Online & Offline. Mua thuốc dễ dàng, giao hàng tận nơi, quan tâm bạn 24/7 với Các Dược sĩ giàu kinh nghiệm tư vấn tận tình Thuốc chính hãng với mức giá ổn định Giao hàng toàn quốc nhanh chóng- Địa chỉ 1 692 Quốc lộ 91 Vĩnh Hưng, TT Vĩnh Thạnh Trung, Châu Phú, An Giang Xem chỉ đường Địa chỉ 2 02 Trần Khánh Dư, TT Cái Dầu, Châu Phú, An Giang kế BIDV Cái Dầu Xem chỉ đường Hãy giữ sức khỏe và yên tâm nhé, bên bạn luôn có NGỌC THU Pharma. Không ngại đường xa – Giao hàng tận nhà – Nhận hàng thanh toán CODXem trên điện thoại Mở Zalo, quét mã QR? Nếu cần tư vấn về sản phẩm thì liên hệ ngay với Shop để được giải đáp nhé bạn ^_~=================================================Các kênh tư vấn & đặt hàng của NT Pharma Zalo 0939 326 365 Zalo, Call – Inbox ngay với Shop để được tư vấn miễn phí và nhận ưu đãi. Hotline 0917 383 868 Zalo, Call NGỌC THU Pharma – Vì cuộc sống khỏe đẹp hơn NT Pharma luôn sẵn sàng phục vụ mọi nhà cả Online & Offline. Mua thuốc dễ dàng, giao hàng tận nơi, quan tâm bạn 24/7 với Các Dược sĩ giàu kinh nghiệm tư vấn tận tình Thuốc chính hãng với mức giá ổn định Giao hàng toàn quốc nhanh chóng- Địa chỉ 1 692 Quốc lộ 91 Vĩnh Hưng, TT Vĩnh Thạnh Trung, Châu Phú, An Giang Xem chỉ đường Địa chỉ 2 02 Trần Khánh Dư, TT Cái Dầu, Châu Phú, An Giang kế BIDV Cái Dầu Xem chỉ đường Hãy giữ sức khỏe và yên tâm nhé, bên bạn luôn có NGỌC THU Pharma. Không ngại đường xa – Giao hàng tận nhà – Nhận hàng thanh toán COD Nano Bạc Nano Silver, Ag+ Nano là gì?Phương thức công nghệ diệt khuẩn Nano Bạc hoạt độngTác động của Bạc lên vi khuẩnLý thuyết hấp thụ Nano Bạc Nano SilverƯu điểm vuợt trội của công nghệ diệt khuẩn Nano BạcỨng dụng công nghệ Nano Silver Nano bạcCông nghệ Nano trong y họcCông nghệ Nano trong điện tửCông nghệ Nano trong năng lượngCông nghệ Nano trong vật liệuCông nghệ Nano trong sản xuấtCông nghệ Nano đối với môi trườngCông nghệ Nano trong nông nghiệpCông nghệ Nano trong cuộc sống hàng ngày Nano Bạc Nano Silver, Ag+ Nano là gì? Nano ký hiệu n là tiền tố đơn vị = 10-9 = 000 001 = 1/1,000,000,000 = một phần một tỷ. Thường được sử dụng trong khoa học và thiết bị điện tử với ý nghĩa là tiền tố đơn vị của thời gian hoặc kích thước. Công nghệ Nano Bạc bao gồm các hạt bạc có kích thước nano, khoảng từ 1-100nm. Thông thường kích thước đo được khoảng 25nm với 1nm = 1/1,000,000,000m. Các hạt Nano bạc có diện tích bề mặt rất lớn giúp gia tăng tiếp xúc của chúng với vi khuẩn hoặc nấm, vì thế cho hiệu quả diệt khuẩn ngay khi tiếp xúc. Phương thức công nghệ diệt khuẩn Nano Bạc hoạt động Về cơ chế diệt khuẩn của Nano Bạc, Nano Bạc với diện tích bề mặt lớn sẽ giải phóng ion Bạc vào môi trường với tốc độ cao và liên tục. Cơ chế diệt khuẩn của Nano bạc chính là cơ chế diệt khuẩn của ion Bạc. Plasma là gì? Công nghệ diệt khuẩn khử mùi Plasma Tia cực tím là gì? Công nghệ khử trùng tia UV Tác động của Bạc lên vi khuẩn Bạc Ag+ tác động lên lớp màng của tế bào vi khuẩn, đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunphohydril SH của phân tử men chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa men và dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi khuẩn. Ngoài ra, các ion bạc còn có khả ức chế quá trình phát triển của vi khuẩn bằng cách sản sinh ra nguyên tử oxy hoạt tính trên bề mặt của hạt bạc. Lý thuyết hấp thụ Nano Bạc Nano Silver Tế bào vi khuẩn bị vô hiệu hóa là do kết quả của quá trình tương tác tĩnh điện giữa bề mặt mang điện tích âm của tế bào và ion bạc được hấp phụ lên đó, các ion này sau đó xâm nhập vào bên trong tế bào vi khuẩn và vô hiệu hóa chúng. Khả năng diệt khuẩn của nano bạc là kết quả của quá trình chuyển đổi các nguyên tử bạc ở dạng kim loại sang dạng ion tự do và các ion này, sau đó tác động với các vị trí mang điện tích âm trên vi khuẩn. Nhờ những tính năng này, mà Nano Bạc có khả năng tiêu diệt đồng thời nhiều loại vi sinh vật và vi khuẩn gây bệnh độc hại. Cũng vì vậy mà nó còn được xem là chất kháng khuẩn tự nhiên an toàn và hiệu quả và đã được giới chuyên môn kiểm chứng và công nhận. Hơn thế Nano Bạc cũng không gây kích ứng cho người dùng và rất an toàn, nhất là đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú – Đây là những đối tượng có sức đề kháng còn yếu. Dung dịch chứa Nano Bạc còn là một chất lỏng có tính chất trơ đối với axit, muối và kiềm, đồng thời cũng không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhiệt hoặc các chất khác, có tính chất ổn định. Bên cạnh đó, Nano Bạc còn có khả năng tự làm sạch làm trong nước do diện tích bề mặt riêng lớn nên Nano Bạc có thể hấp phụ và làm lắng đọng các chất hữu cơ, các ion cũng như các dư lượng thuốc khác sinh khác có mặt trong nước thải mà không thể loại bỏ bằng các biện pháp cơ học thông thường trước đó. Ưu điểm vuợt trội của công nghệ diệt khuẩn Nano Bạc Khả năng tiêu diệt hơn 650 chủng loại khuẩn, 260 loại vi trùng độc hại gây bệnh và cả vi khuẩn gram âm và dương. An toàn và hầu như không gây ra độc tính khi được sử dụng ở mức độ cho phép Giữ nguyên chất dinh dưỡng của thực phẩm. Tác dụng nhanh, không gây kích ứng, dị ứng và sản phẩm phụ trong quá trình diệt khuẩn. Không tạo màu, mùi có hại Nano bạc có tính chất ổn định và có thể kéo dài hiệu quả kháng khuẩn của nó trong một thời gian dài. Nano Silver có những ứng dụng cực kỳ linh hoạt. Có khả năng tự làm sạch làm trong nước do diện tích bề mặt riêng lớn nên Nano Bạc có thể hấp phụ và làm lắng đọng các chất hữu cơ, các ion cũng như các dư lượng thuốc kháng sinh khác có mặt trong nước thải mà không thể loại bỏ bằng các biện pháp cơ học thông thường trước đó. Có thể kết hợp với các loại vật liệu khác như Nano đồng sẽ có khả năng quang xúc tác rất mạnh, dưới tác dụng của ánh sáng chung có thể phân hủy các chất hữu cơ độc hại có mặt trong nước thải thành những chất vô hại. Ngoài công nghệ diệt khuẩn Nano Bạc Nano Silver, tồn tại song song với nó là những công nghệ diệt khuẩn khác với những đặc trưng, điểm vượt trội mà công nghệ này chưa có. Bạn có thể tham khảo các công nghệ khử trùng hiệu quả để chọn cho mình phương pháp phù hợp nhất. Hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí, chính xác, nhanh chóng và tốt nhất. Ứng dụng công nghệ Nano Silver Nano bạc Công nghệ Nano trong y học Trì hoãn, ngăn ngừa, tiêu diệt ký sinh trùng, vi khuẩn Chế tạo vắc xin điều trị khối u ác tính Điều trị, tiêu diệt khối u ung thư tuyến tiền liệt Chế tạo vắc xin ngăn ngừa lây lan dịch bệnh Công nghệ Nano trong điện tử Cải thiện chất lượng, kích thước, năng lượng tiêu thụ của các linh kiện, trang thiết bị điện tử Công nghệ Nano trong năng lượng Tối ưu hiệu suất, dung lượng, kích thước pin năng lượng mặt trời, pin lithium ion. Ứng dụng trong việc lưu trữ hydro để sử dụng trong sản xuất pin, acqui. Công nghệ Nano trong vật liệu Sử dụng chất xúc tác bismuth để chuyển đổi hai chiều carbon dioxide thành formic acid. Kỹ thuật này cũng được sử dụng để chuyển đổi carbon dioxide để sản xuất các sản phẩm như acetic acid, nhiên liệu ethanol hoặc propanol. Sử dụng các loại hạt nano tạo ra các vật liệu mạnh hơn, tốt hơn, nhỏ và nhẹ hơn Công nghệ Nano trong sản xuất Tạo ra các bảng mạch dẫn điện trong trong suốt, linh hoạt với quy trình phun một bước. Ứng dụng trong nghành công nghiệp bán dẫn hoặc năng lượng mặt trời. Công nghệ Nano đối với môi trường Tạo ra các bộ lọc làm bằng nhôm oxit có thể lọc cả kim loại nặng và dầu từ nước. Sử dụng các hạt nano oxit vonfram đồng xúc tác quang để phân hủy dầu thành các hợp chất phân hủy sinh học. Phản ứng với ánh sáng mặt trời và có thể hoạt động trong nước, để làm sạch sự cố tràn dầu. Sử dụng các hạt nano kết hợp khử mùi plasma, để khử trùng, diệt khuẩn, khử mùi trong không khí, nước ô nhiễm. Sử dụng các hạt cấu trúc nano có chứa palladium và vàng làm chất xúc tác để phân hủy các hợp chất clo hóa làm ô nhiễm nước ngầm. Vì paladium rất đắt tiền, các nhà nghiên cứu đã tìm ra các hạt nano cho phép hầu hết mọi nguyên tử của paladium phản ứng với các hợp chất clo, làm giảm chi phí đầu tư. Tạo hệ thống lọc các ion muối khỏi nước biển với chi phí thấp hơn so với các phương pháp thẩm thấu ngược. Công nghệ Nano trong nông nghiệp Giúp cây trồng ngăn ngừa dịch bệnh, giảm chi phí trong việc bảo vệ thực vật từ đó tăng giá trị nông sản. Giúp nâng cao khả năng hấp thị ánh sáng làm tăng hiệu suất quang hợp cho cây trồng dẫn đến tăng sự trao đổi dinh dưỡng làm tăng năng suất và sản lượng cho cây trồng. Ứng dụng sản xuất giá đỗ và rau mầm giúp làm tăng chất lượng giá đỗ. Nó giúp làm giảm quá trình gây mùi hôi trong khi trồng rau mần và sản xuất giá đỗ. Từ đó tăng thời gian bảo quản, tiêu diệt vi khuẩn và nấm gây bệnh. Sử dụng trong nước cắm hoa giúp hoa giữ được tươi lâu hơn, kéo dài thời gian chơi hoa, làm giảm mùi hôi cũng như các bệnh gây thối nhũn hoa. Tiêu diệt hoàn toàn các bênh xoắn đọt, héo xanh, quăn lá, héo rũ,.. Đặc trị nấm phytoptora, fusarium, nấm quả, nấm hồng, rỉ sắt, phấn trắng… Ngăn ngừa bệnh tiêu điên, lỡ cổ rễ, chết nhanh, chết chậm, chống vàng lá, tháo đốt… Phòng và trị bệnh trong chăn nuôi qua việc phun nano bạc trong môi trường sống của vật nuôi. Nano bạc có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm gây bệnh trên vật nuôi. Tác dụng khử mùi hôi chuồng trại giúp không khí sạch hơn. Công nghệ Nano trong cuộc sống hàng ngày Nano bạc có công dụng giúp tiêu diệt các vi khuẩn trên thực phẩm như rau quả, thịt cá,.. trước khi được đưa vào chế biến. Được sử dụng để khử trùng chén đĩa, bình, chai, lọ, cốc, ly và các vật dụng khác. Khử trùng các đồ dùng cho trẻ em như bình sữa, quần áo, đồ chơi hay các đồ dùng vật dụng khác. Khử mùi hôi do vi khuẩn gây ra, và có khả năng sát trùng vết thương Trên đây, MESIDAS GROUP đã chia sẻ cho các bạn những thông tin cơ bản về Nano Bạc Nano Silver bao gồm khái niệm, hoạt động, ưu điểm và các lĩnh vực ứng dụng. Chúng tôi hy vọng rằng, với những kiến thức trên sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và làm việc. Xin cảm ơn!

hega silver nano bạc